TÊN DƯỢC PHẨM
Thuốc tiêm Diazepam - hameln 5 mg/ml
THÀNH PHẦN CHẤT LƯỢNG
Mỗi ml dung dịch thuốc tiêm chứa 5 mg diazepam
DẠNG BÀO CHẾ
Dung dịch thuốc tiêm Dung dịch trong, từ không màu đến vàng nhạt
CÁC ĐẶC TÍNH LÂM SÀNG
Chỉ dịnh điều trị
Diazepam là thuốc chống loâu, chỗng co giật và giãn cơ trung tâm.
Diazepam được dùng để giảm lo âu và giúp an thần trong lo âu trầm trọng cấp tính hoặc kích động và giúp kiểm sóat kích động liên quan tới cuồng sản rượu cấp. Diazepam được dùng làm giảm co thắt cơ cấp và uốn ván. Co giật câp bao gồm trạng thái động kinh liên tục, ca co giật do độc tổ và sốt co giật. Như là tác nhân hỗ trợ trong nội soi, trong nha khoa, phẫu thuật, X quang. Thông tim, khử rung, được dùng trước phẫu thuật để làm giảm âu lo, có tác dụng an thần, gây mê nhẹ.
Liều lượng và cách dùng
Thuốc tiêm Diazepam-hameln 5 mg/ml có thể được dùng tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hay truyền tĩnh mạch.
Người lớn: Lo âu cấp trầm trọng hay kích động 10 mg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp, có thể được lặp lại sau khoảng cách không ít hơn 4 giờ.
Cuồng sản rượu cấp: 10 - 20 mg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp. Liều cao hơn có thê được cần đến, phụ thuộc vào sự trầm trọng của triệu chứng.
Co thắt cơ cấp: 10 mg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp, có thể được lặp lại sau khoảng cách không ít hơn 4 giờ.
Uốn ván: Khởi đầu liều tiêm tĩnh mạch 0,1 - 0,3 mg/kg thể trọng, được lặp lại khoảng cách 1 - 4 giờ. Có thể truyền tĩnh mạch liên tục 3 - 10 mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Sự lựa chọn liều phải liên quan tới mức độ trầm trọng của từng trường hợp và trường hợp rất trầm trọng dùng liều cao hơn. Tình trạng động kinh liên tục, co giật do độc tố: 10 - 20 mg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp, được lặp lại nêu cần thiết 30 - 60 phút sau. Nếu được chỉ định, có thể được truyền tĩnh mạch chậm (liều tối đa 3 mg/kg thể trọng trong 24 giờ). Thuốc trước phẫu thuật hay tiền mê: 0,2 mg/kg thể trọng. Liều thông thường cho người lớn 10 - 20 mg nhưng liều cao hơn có thể cần thiết tùy theo đáp ứng lâm sàng.
Người già và bệnh nhân yếu sức: Liều không nên vượt quá phân nửa liều khuyến cáo thông thường.
Trẻ em: Trạng thái động kinh liên tục, co giật do độc tố, sốt co giật: 0,2 - 0,3 mg/kg thể trọng tiêm tĩnh mạch (hay tiêm bắp).
Uốn ván: Như đối với người lớn.
Thuốc trước phẫu thuật hay tiền mê: 0,2 mg/kg thể trọng. Nên tiêm thuốc chậm 0,5 ml trong một phút. Thuốc tiêm diazepam phải được đưa vào tĩnh mạch lớn của hỗ trước xương trụ, bệnh nhân trong tư thế nằm ngửa trong suốt quá trình để làm giảm khả năng xảy ra hạ huyết áp hay ngừng thở.
Hướng dẫn cách pha dung dịch để truyền tĩnh mạch
Thuốc tiêm diazepam không được trộn lẫn với những thuốc khác trong cùng 1 bơm tiêm hay dung dịch tiêm tĩnh mạch và không được pha loãng trừ khi được tiêm truyện tĩnh mạch chậm với dung dich NaCl 0,9% hay Dextrose 5%. Diazepam rat ít tan trong nước. Vì vậy, không được pha quá 40 mg diazepam (4ôông Diazepamhameln 5 mg/ml) trong 500 ml dung dịch tiêm truyền.
Dung dịch thuốc sau khi pha phải trong suốt, các tính chất vật lý và hóa học phải ồn định. Thuốc phải dùng hết trong vòng 6 giờ, nêu không hết phải hủy bỏ. Dung dịch tiêm truyền có chứa diazepam phải truyền chậm (khoảng 1 ml/phút).
Chống chỉ định
Mẫn cảm với diazepam, benzodiazepin và các thành phần khác của thuốc
Suy hô hấp nặng
Hội chứng ngưng thở khi ngủ
Nhược cơ
Suy gan nang Diazepam không nên sử dụng trong trạng thái ám ảnh hoặc sợ hãi. Không sử dụng đơn độc đê điều trị trầm cảm hoặc lo âu kết hợp với trầm cảm vì có nguy cơ thúc đây tự sát ở nhóm người bệnh này.
Không dùng diazepam điều trị bệnh loạn thần mạn. Kết hợp sử dụng diazepam va 1 benzodiazepin khác có thể gây chứng quên ở người bệnh, và không nên dùng diazepam trong trường hợp có người thân chết vì có thể bị ức chế điều chỉnh tâm lý. Chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với benzodiazepin.
Thận trọng và những lưu ý đặc biệt
Trừ trường hợp cấp cứu, một người thứ hai phải luôn luôn có mặt trong khi tiêm tĩnh mạch diazepam và những phương tiện cấp cứu hồi sức phải luôn luôn sẵn sàng. Bệnh nhân nên ở lại dưới sự giám sát y khoa cho đến tối thiểu 1 giờ trở về sau từ khi tiêm. Bệnh nhân phải có người đi kèm về nhà bởi một người lớn có trách nhiệm, với khuyến cáo không lái xe hay điều khiến máy móc trong 24 giờ.
Sử dụng thuốc tiêm diazepam tiêm bắp có thể dẫn tới gia tăng creatinin phosphokinase hoạt tính trong huyết thanh, với mức độ tối đa xảy ra giữa 12 và 24 giờ sau khi tiêm. Cần lưu ý trong phân biệt nhồi máu cơ tim. Sự hấp thu sau khi tiêm bắp diazepam có thể khác nhau, đặc biệt đối với cơ mông. Chỉ dùng đường này khi không thể tiêm tĩnh mạch. Giảm liều có thể được yêu cầu đối với người già và bệnh nhân suy thận và/hay chức năng gan vỉ các đối tượng bệnh nhân này có thể nhạy cảm đặc biệt với những phản ứng phụ của diazepam được liệt kê dưới đây:
Thận trọng khi tiêm diazepam cho bệnh nhân bị bệnh nặng và bệnh phổi mạn tính vì sẽ gây ra sự ức chế hô hấp hoặc ngưng thở.
Thận trọng với người bệnh nhược cơ, lọan chuyển hóa porphyrin, có tiền sử lạm dụng thuốc, lạm dụng rượu, bệnh glôcôm góc đóng hoặc tôn thương thực thê não, đặc biệt là xơ cứng động mạch.
Diazepam tiêm nên được dùng thận trọng cho bệnh nhân mà sự tụt huyết áp có thể dẫn đến các biến chứng tim mạch hay mạch máu não.
Diazepam làm tăng tác dụng của rượu
Nghiện thuốc diazepam tăng theo liều lượng và thời gian điều trị nhất là ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng rượu hay ma túy. Triệu chứng cai thuốc có thể xảy ra với benzodiazepin sau liều điều trị bình thường và trong thời gian ngắn, có thể có di chứng về tâm sinh lý bao gồm cả trầm cảm. Nên xem xét trong trường hợp dùng diazepam điều trị cho bệnh nhân hơn một vài ngày nên dùng liều giảm dần và tránh ngừng thuốc đột ngột.
Lạm dụng diazepam đã được báo cáo.
Phản ứng nghịch lý và ức chế vận động đã được báo cáo thường xuyên trong quá trình sử dụng benzodiazepin. Những phản ứng này thường gặp hơn ởtrẻ em và người già. Nên ngưng thuốc khi xảy ra các triệu chứng này.
Hết sức thận trọng khi sử dụng diazepam cho bệnh nhân rối loạn nhân cách vì có nguy cơ thúc đẩy tự sát ở các bệnh nhân này cũng như các hành vi gây hắn bản thân và những người khác.
Đã có báo cáo của việc nhiễm độc propylen glycol (như gặp tăng áp lực thẩm thấu, toan chuyển hóa, suy thận...) và nguy cơ suy cơ quan, sốc tuần hoàn ở những bệnh nhân được điều trị bằng truyền liên tục diazepam. Độc tính ở hệ thần kinh trung ương bao gồm: co giật, thở nhanh, tim đập nhanh, toát mồ hôi, các triệu chứng này thường gặp hơnở những bệnh nhân bị suy gan hoặc thận và ở bệnh nhi.
Chứng quên: Chứng quên tạm thời hoặc suy giảm trí nhớ đã được báo cáo có liên quan đến sử dụng benzodiazepin. Chứng quên thuận chiều có thể xảy ra khi dùng liều điều trị: nguy cơ tăng lên khi đùng liều cao hơn. Chứng quên có thể liên quan đến hành vi bất thường.
Tương tác thuốc và những dạng tương tác khác
Rượu: Tăng tác dụng an thần hoặc ức chế thần kinh trung ương hoặc ức chế hô hấp khi dùng đồng, thời với diazepam. Tranh dùng chung với diazepam.
Thuốc giảm đau gây nghiện và thuốc gây mê: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hấp và tim mạch. Nếu các thuốc ức chế thần kinh trung ương này được dùng ngoài đường tiêu hóa kết hợp với diazepam đường tĩnh mạch, suy hô hấp và tìm mạch có thể xảy ra, cân theo dõi cần thận.
Khi điazepam đường tĩnh mạch được dùng đồng thời với các thuốc giảm đau gây nghiện (như fentanyl), khuyến cáo nên dùng diazepam sau khi dùng thuốc giảm đau và cần điều chỉnh liều dùng tùy theo nhu cầu của bệnh nhân. Dùng diazepam trước có thể giảm liều các dẫn chất fentanyl dùng để gây mê.
Kháng sinh: Các thuốc ánh hưởng đến chuyển hóa qua men gan (isoniazid và ở mức độ ít hơn erythromycin) có thể làm giảm thanh thải và tăng tác dụng của diazepam. Các thuốc làm tăng men gan đã biết như rifampicin có thể tăng thanh thải benzodiazepin, diazepam.
Thuốc kháng trầm cảm: Tăng tác dụng an thần hoặc ức chế thần kinh trung ương hoà
Thuốc chống động kinh: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hấp và tìm mạch. Các thuốc gây cảm ứng men gan đã biết, ví dụ như carbamazepin, phenobarbital và phenytoin có thé làm tăng thanh thải benzodiazepin, tuynhiên, mặc dù kích thích men gan, tác dụng thực của việc thêm các thuốc chống động kinh có thể tăng thêm tác dụng an thần do benzodiazepin. Nồng độ phenytoin huyết thanh có thể tăng, giảm hoặc không thay đổi. Ngoài ra, phenytoin có thể làm giảm nồng độ huyết thanh của diazepam. Sử dùng đồng thời natri valproat có thể làm tăng nồng độ huyết thanh củadiazepam kèm theo buồn ngủ.
Thuốc kháng histamin: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hấp và tim mạch đối với các thuốc khánghistaminan thần.
Thuốc hạ huyết áp: Tăng tác dụng hạ huyết áp khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển hoặc chẹn beta hoặc chẹn kênh calci hoặchydralazin. Tăng tác dụng an thần khi dùng kèm vớicác thuốc chẹn alpha và có thể khi dùng kèm với moxonidin.
Thuốc chống loạn thần: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hấp và tim mạch. Tăng nồng độ huyết tương của zotepin. Hạ huyết áp nặng, trụy mạch, suy hô hấp, ngưng thở và hôn mê có thể đẫn đến tử vong đã được báo cáo ở một vài bệnh nhân đang dùng benzodiazepin và clozapin. Nên thận trọng khi bắt đầu điều trị clozapin ở những bệnh nhân đang dùng benzodiazepin. Tăng nguy cơ hạ huyết áp, nhịp tim chậm và suy hô hấp khi dùng đồng thời benzodiazepin ngoài đường tiêu hóa và olanzapin tiêm bắp. Thuốc kháng virus: Amprenavir, ritonavir và saquinavir cho thấy có tác dụng làm giảm thanh thai và có thể tăng tác dụng của diazepam, cùng với nguy cơ an thần mạnh và suy hô hấp. Tránh dùng chung các thuốc kháng virus với diazepam.
Thuốc giải lo âu: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hấp và tìm mạch khi dùng đông thời với các thuốc giải lo âu.
Digoxin: Giảm thanh thải digoxin. Disulfiram: Giảm thanh thải và có thể làm tăng tác dụng của benzodiazepin.
Thuốc lợi tiểu: Tăng tác dụng hạ huyếtáp khi dùng đồng thời benzodiazepin và thuốc lợi tiểu. Thuốc kích thích thụ thể dopamin: Diazepam co thé ức chế levodopa.
Thuốc ngủ: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hồ hấp và tim mạch.
Lofexidin: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hấp và tìm mạch.
Thuốc giãn cơ: Tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của baclofen và tizanidin.
Nabilon: Tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của baclofen và tizanidin. Nicotin: Hút thuốc làm tăng chuyển hóa diazepam.
Nitrat: Tăng tác dụng hạ huyết áp khi benzodiazepin và nitrat được dùng đồng thời. Thuốc ngừa thai đường uống: Có thể giảm thanh thải và tăng tác dung của diazepam.
Thuốc an thần: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hấp và tim mạch. Natri oxybat: Tăng tác dụng ức chế hệ thân kinh trung ương của natri oxybat khi dùng chung với benzodiazepin.
Thuốc chữa loét dạ dày: Cimetidin, omeprazol và esomeprazol cho thấy làm giảm thanh thải và có thể tăng tác dụng của diazepam.
Xanthin: Theophyllin làm tăng chuyển hóa diazepam. Tác dụng an thần của diazepam giảm do caffein. Tác dụng an thần của diazepam bi đảo ngược khi đùng đông thời với aminophyllin.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Không có bằng chứng về an toàn thuốcở phụ nữ có thai, cũng không có bằng chứng trên động vật thử nghiệm, thuốc không gây nguy hiểm. Không dùng thuốc trong khi mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuỗi trừ khi có những lý do thuyết phục. Kết quả những nghiên cứu đã qua cho giả thuyết có nguy cơ gia tăng dị tật bam sinh ở trẻ hay ngudi me ding diazepam trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Đã xảy ra sự tăng nhịp đập của tim thai sau khi dùng diazepam trong khi sanh.
Giảm hoạt động, giảm trương lực, hạ nhiệt, ngưng thở, gặp khó khăn trong việc cung cấp dinh dưỡng, tăng bilirubin huyết và bệnh vàng nhân não đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh mới sanh khi người mẹ dùng một lượng lớn điazepam (thường lớn hơn 30 mg) ngày trước khi sanh. Diazepam đã được tìm thấy trong sữa mẹ. Nếu có thể phải tránh dùng diazepam suốt thời kỳ cho con bú.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
An thần, mất trí nhớ và suy chức năng cơ có thể ảnh hưởng bất lợi trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khả năng sự suy giảm tỉnh táo có thể tăng nếu khó ngủ Xem Tương tác thuốc).
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ thường gặp bao gồm mệt mỏi, buồn ngủ, yếu cơ và mất điều hòa. Một số trường hợp cá biệt giảm bạch cầu trung tính đã đượcghinhận.
Rối loạn hệ bạch huyết và máu: Loạn sản máu bao gồm giảm tiểu cầu và mắt bạch cầu hạt đã được báo cáo.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, bao gồm phản ứng phản vệ hiểm khi xảy ra.
Rối loạn tâm thần: Ở những bệnh nhân nhạy cảm, trầm cảm nhẹ có thể tiến triển nặng hơn. Phản ứng nghịch lý (như kích động, hưng hăng, chống đối, ảo giác, ác mộng, giải tỏa ức chế, phấn khích, cáu kinh, bổn chỗn, lo lắng, hành vị bất thường và mất ngủ) đã xảy ra với benzođiazepin và có thể nặng hơn với diazepam. Thường xảy ra hơn ở trẻ em và người già.
Rối loạn hệ thần kinh: Người già hoặc bệnh nhân suy nhược đặc biệt nhạy cảm với các ảnh hường trên thần kinh trung ương của benzodiazepin. Khuyến cáo nên dùng liễu tối thiểu có hiệu quả và tăng liều từ từ nêu cần để giảm khả năng bị mất điệu hòa, chóng mặt và an thần quá mức, có thể dẫn đến té ngã và các tai nạn khác (Xem mục Liều dùng và cách dùng). Sử dụng lâu đài benzodiazepinở người già có thể làm tăng nguy cơ bị chứng mất trí. Nhức đầu, lú lẫn, nói ngọng, run, suy giảm tỉnh táo và buồn ngủ. Chứng quên thuận chiều có thể xảy ra khi dùng liều điều trị, nguy cơ tăng khi dùng liều cao hơn (Xem mục Thận trọng và những lưu ý đặc biệt). Chứng quên có thể liên quan đến hành vi bất thường. Ảnh hưởng ngoại tháp và động kinh hiểm khi xảy ra với diazepam.
Rối loạn mắt: Rối loạn thị giác.
Rối loạn tai và mê đạo: Hiếm khi chóng mặt.
Rối loạn tim: Hạ huyết áp, đặc biệt khi dùng liều cao, nhịp tìm chậm, đau ngực. Ngưng tim có thé xay ra khi tiêm diazepam.
Rối loạn mạch: Tiêm diazepam có thể liên quan đến viêm tĩnh mạch và huyết khối tĩnh mạch.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Suy hô hấp và ngưng thở hiếm khi xảy ra, đặc biệt khi dùng liều cao.
Rối loạn tiêu hóa: Hiếm khi xảy ra các thay đổi về tiết nước bọt bao gồm khô miệng hoặc tiết quá mức và rỗi loạn tiêu hóa kể cả buồn nôn.
Rối loạn gan mật: Tăng men gan, vàng da và tắc nghẽn đường mật.
Rối loạn da và mô dưới da: Các: phản ứng da như hội chứng Steven-Johnson, mày đay, ban.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: "Yếu cơ. Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Bí tiểu, tiểu dầm. Rối loạn ngực và hệ sinh sản: Giảm khoái cảm ở phụ nữ, thay đổi dục tính, ngực to ở nam và hiểm khi tăng tiết prolactin và sữa. Nồng độ testosteron huyết tương có thể tăng ở những người nam dùng diazepam.
Rối loạn toàn thân và tại chỗ tiêm: Mệt mỏi, khó ở. Tiêm diazepam có thể liên quan đến đau. Vô ý tiêm trong động rmạch có thể gây ra đau thắt ngực và hoại tử mô. Triệu chứng cai thuốc: Sự lệ thuộc thuốc thường xảy ra khi dùng liều điều trị, ngay cả khi dùng liều điều trị trong thời gian ngắn, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng ma thuốc hoặc rượu hoặc rối loạn nhân cách. Ngưng dùng thuốc có thể liên quan đến triệu chứng cai thuốc hoặc hiện tượng hồi phục. (Xem mục Thận trọng và những lưu ý đặc biệt.)
Triệu chứng cai thuốc benzodiazepin bao gôm lo âu, trầm cảm, giảm tập trung, mật ngủ, nhức đầu, chóng mặt, ù tai, chán ăn, run, đổ mồ hôi, kích thích, rối loạn cảm giác như quá mẫn cảm với các kích thích vật lý, thị giác và thỉnh giác và vị giác bất thường, buồn nôn, ói, đau bụng, đau cơ/ chuột rút, hồi hộp, tăng huyết áp tâm thu nhẹ, nhịp tim nhanh và hạ huyết áp thế đứng. Các triệu chứng cai thuốc nặng hơn hiểm khi xảy ra bao gồm giật cơ, loạn thần hoang tưởng, động kinh, ảo giác và tinh trạng giống như cơn mê sảng. Giấc ngủ bị ngắt quãng cùng với những giấc mơ sống động và giấc ngủ REM tăng có thể tồn tại vài tuần sau khi ngưng dùng benzodiazepin.
Quá liều
Quá liều diazepam có thể gây ra ngủ mơ màng, lẫn lộn, hôn mê và giảm phản xạ huyết ap va suy hô hấp hiểm khi xảy ra. Điều trị nhiễm độc benzodiazepin bao gồm điều trị hỗ trợ chung. Hạ huyết áp có thé được kiểm soát nếu cần thiết bằng cách tiêm tĩnh mạch adrenalin.
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC HỌC
Các đặc tính dược lực học
Diazepam là thuốc an thần benzodiazepin có đặc tính chống co giật, an thần, giãn cơ và mất trí nhớ. Nó được dùng điều trị các tình trạng lo âu và căng thắng, như thuốc an thần và tiền mê, trong việc kiêm soát co thắt cơ của bệnh uốn ván, và trong việc kiểm soát triệu chứng cai rượu. Thuốc có giá trị ở những bệnh nhân phải trải qua quá trình phẫu thuật chỉnh hình, nội soi và khử rung.
Tính chất dược động học
Diazepam có thể được dùng qua đường tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, hoặc đặt hậu môn. Tác dụng mạnh mẽ trong 1 - 5 phút sau khi tiêm tĩnh mạch và 15 - 30 phút sau khi tiêm bắp. Thời gian tác dụng được lý chính của diazepam là 15 phút tới 1 giờ cho cả hai đường dùng. Nồng độ đỉnh đạt được từ 30 phút đến 2 giờ sau khi uống. Khi diazepam được sử dụng qua đường tiêm bắp, việc hấp thu thì chậm, thất thường và không đầy đủ.
Diazepam tan nhiều trong lipid, và phân bố rộng rãi khắp cơ thể sau khi sử dụng. Nó dễ dàng đi qua hàng rào máu não và nhau thai, và được thải trừ vào trong sữa mẹ. Sau khi hap thu, diazepam được tái phân bố vào mô cơ và mô mỡ. Dùng diazepam liên tục mỗi ngày sẽ tích lũy nông độ cao trong cơ thể (chủ yếu trong mô mỡ). Diazepam được chuyển hóa ở gan qua hệ thống enzym cytochrom P450. Diazepam có nửa đời thải trừ 2 pha, 1-2 ngày và 2-5 ngày, và chất chuyển hóa còn vài hoạt tính được lý.
Chất chuyển hóa còn hoạt tính chính của diazepam là desmethyldiazepam (cũng được biết nhu nordazepam hoặc nordiazepam). Các chất chuyên hóa còn hoạt tính khác của diazepam bao gồm temazepam và oxazepam. Những chất chuyển hóa này liên hợp với glucuronid, và được thải trừ chủ yêu vào nước tiểu. Bởi vì những chất chuyển hóa còn hoạt tính, diazepam đơn độc trong huyết thanh không có ích cho việc dự đoán tác dụng của thuốc. Diazepam có thời gian bán hủy (t1/2a) 20-50 giờ, và desmethyldiazepam có thời gian bán hủy 30 - 200 giờ. Hầu hết thuốc được chuyển hóa, rất ít diazepam được đào thải dưới dạng không đổi. Ở người, diazepam liên kết với protein huyết tương vào khoảng 98,5%.
CÁC ĐẶC TÍNH CỦA THUỐC
Danh mục tá dược
Ethanol Propylen Glycol Nước cất pha tiêm Dung dich Natri hydroxit
Tính tương kỵ
Thuốc tiêm diazepam không được trộn lẫn với những thuốc khác hay dịch tiêm tĩnh mạch và không được pha loãng trừ khi được tiêm truyền tĩnh mạch chậm với dung dịch dextrose. Không nhiều hơn 40 mg diazepam được thêm vào 500 ml dịch truyền. được pha ngay trước khi tiêm và dùng trong vòng 6 giờ.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuât. Không sử dụng thuốc sau ngày hết hạn dùng.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản dưới 30°C. Không đông lạnh. Bảo quản trong hộp carton để tránh ánh sáng.
Qui cách đóng gói
Ống thủy tỉnh trong lọai 1,2 ml. Được đóng gói trong hộp carton chứa 10 ống x 2 ml.
Tiêu chuẩn: Nhà sản xuất
Thông báo cho bác sỹ về các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc để xa tầm với trẻ em!
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh