CÔNG THỨC
Diazepam: ………………………………………………………………………….5mg.
Tá dược: Lactose, era-pac, povidon, magnesi stearat, xanh patentV vừa đủ cho 1 viên nén.
CHỈ ĐỊNH
Trạng thái lo âu, kích động, mất ngủ.
Trong trường hợp trầm cảm có các triệu chứng giống như trên, có thể chỉ định dùng diazepam cùng với các thuốc chống trầm cảm.
Bảng rượu cấp, các bệnh tiền sảng và các triệu chứng cấp cai rượu.
Cơ co cứng do não hoặc thần kinh ngoại biên, co giật.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
Khi điều trị liên tục và đạt được tác dụng mong muốn thì nên dùng liều thấp nhất. Để tránh nghiện thuốc không nên dùng quá 15 -20 ngày.
Người lớn: điều trị lo âu, bắt đầu từ liều thấp 2 - 5 mg/ lần, 2 - 3 lần/ ngày. Trong trường hợp lo âu nặng, kích động có thể dùng liều cao hơn nhiều. Trường hợp có kèm theo mất ngủ: 2 - 10 mg/ ngày, uống trước khi đi ngủ.
Người già và người bệnh yếu ít khi dùng quá 2 mg/ ngày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Dị ứng với benzodiazepin và các thành phần của thuốc.
Nhược cơ, suy hô hấp nặng.
Không nên sử dụng trong điều trị trong bệnh loạn thần, trạng thái ám ảnh hoặc sợ hãi. Không sử dụng đơn độc để điều trị trầm cảm hoặc lo âu kết hợp với trầm cảm.
Không dùng diazepam điều trị bệnh loạn thần mạn.
Kết hợp sử dụng diazepam và 1 benzodiazepam khác có thể gây chứng quênở người bệnh, và không nên dùng diazepam trong trường hợp có người thân chết vì có thể bị ức chế điều chỉnh tâm lý.
LƯU Ý – THẬN TRỌNG
Người giảm chức năng gan, thận, bệnh phổi mạn tính, giôcôm góc đóng hoặc tổn thương thực thể não, xơ cứng động mạch.
Nghiện thuốc ít xảy ra khi sử dụng diazepam trong thời gian ngắn. Triệu chứng cai thuốc cũng có thể xảy ra với người bệnh dùng liều điều trị thông thường và trong thời gian ngắn, có thể di chứng về tâm sinh lý bao gồm cả trầm cảm. Với người bệnh điều trị dài ngày các triệu chứng trên hay xảy ra hơn và cần chú ý.
Người bệnh bị rối loạn nhân cách.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Diazepam làm tăng ức chế hô hấp do morphin.
Cimetidin, ciprofloxacin cé thể làm tăng nồng độ diazepam trong huyết tương.
lsoniazid tang thdi gian bán huỷ của diazepam từ 34 - 45 giờ.
Thuốc tránh thai uống, omeprazol và thuốc ức chế thần kinh khác có thể làm tăng tác dụng của diazepam.
Cafein làm giảm tác dụng an thần ciadiazepam.
Barbiturat rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh khác sẽ làm tăng nguy cơ ức chế hô hấp.
Khi dùng với thuốc giảm đau gây ngủ, liều của thuốc ngủ phải giảm ít nhất 1/3 và tăng từng lượng nhỏ.
PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ
Thời kỳ mang thai: Rất hạn chế dùng diazepam khi có thai, chỉ dùng khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú: không dùng diazepam cho người cho con bú dưới 6 tháng tuổi vì có thể gây ngủ, tích lũy thuốc ở trẻ.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Diazepam tăng tác dụng của rượu, ảnh hưởng đến khả năng tập trung lái xe và điều khiển máy móc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Thuốc có thể gây buồn ngủ.
Ít gặp chóng mặt, đau đầu, khó tập trung tư tưởng, mất điều hoà, yếu cơ.
Hiếm gặp phản ứng nghịch lý như kích động, hung hăng, ảo giác, dị ứng, vàng da, độc tính với gan, transaminase tăng, phosphatase kiềm tăng.
Dùng thuốc kéo dài có thể dẫn lạm dụng và phụ thuộc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Triệu chứng:
Ngủ gà, lú lẫn, hôn mê và giảm phản xạ.
Xử trí: theo dõi hô hấp, mạch và huyế táp. Rửa dạ dày ngay lập tức. Truyền dịch tĩnh mạch và thông khí đường hô hấp. Có thể chống hạ huyết áp bằng noradrenalin hoặc metaraminol. Thẩm phân ít có giá trị. Có thể dùng flumazenil để huỷ bỏ một phần hay toàn bộ tác dụng an thần của benzodiazepin.
DƯỢC LỰC HỌC
Diazepam là một thuốc hướng thần thuộc nhóm 1,4 benzodiazepin, có tác dụng rõ rệt làm giảm căng thẳng, kích động, lo âu và tác dụng an thần, gây ngủ. Ngoài ra, diazepam còn có tác dụng giãn cơ, chống co giật. Thuốc được dùng trong thời gian ngắn để điều trị trạng thái lo âu, căng thẳng, dùng làm thuốc an thần, tiền mê, chống co cơ và xử trí các triệu chứng khi cai rượu.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Sau khi uống, diazepam hấp thu tốt hoàn toàn qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 1⁄2 - 2 giờ. Diazepam gắn mạnh vào protein huyết tương (95-99%). Thể tích phân bố 0,95 và 2 lit/kg, phụ thuộc vào tuổi. Diazepam ưa lipid nên vào nhanh dịch não tuỷ. Diazepam và các chất chuyển hoá chính, N-desmethyl diazepam qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ. Diazepam chuyển hóa chủ yếu ở gan. Các chất chuyển hoá, N-desmethyl diazepam, termazepam và oxazepam xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng glucuronid và thải trừ chủ yếu qua thận và một ít qua phân. Sự thải trừ phụ thuộc vào tuổi và chức năng gan, thận.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh