✴️ Domelox 15 mg – Domesco Việt Nam

Nội dung

THÀNH PHẦN

Mỗi viên nén chứa:

Meloxicam …………… 15mg.

Tá dược: Lactose, Tinh bột mì, Avicel PH 101, Povidon K90, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxid A200.

 

DẠNG BÀO CHẾ

Viên nén.

 

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 1; 2; 5 vỉ x 10 viên.

 

CHỈ ĐỊNH

Điều trị triệu chứng trong bệnh thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp.

 

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Dùng uống.

Nên uống thuốc vào lúc no, có dùng thuốc kháng acid hoặc không.

Người lớn:

Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: 15 mg/lần/ngày.

Đợt đau cấp của thoái hóa khớp: 7,5 mg/lần/ngày. Khi cần có thể tăng tới 15 mg/lần/ngày.

Khi điều trị lâu dài, nhất làở người cao tuổi hoặc người có nhiều nguy cơ có tai biến phụ: 7,5 mg/lần/ngày. Không được vượt quá liều 15 mg/ngày.

Suy gan, suy thận: Nhẹ và vừa, không cần phải điều chỉnh liều; nếu suy nặng, không dùng.

Suy thận chạy thận nhân tạo: Liều không quá 7,5 mg/ngày.

Trẻ em dưới 18 tuổi: Độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn với thuốc.

Người có triệu chứng hen phế quản, polyp mũi, phù mạch thần kinh hoặc phù Quincke, mề đay sau khi ding aspirin hoặc các thudc chống viêm không steroid khác.

Loét dạ dày - tá tràng tiến triển. Chảy máu dạ dày, chảy máu não.

Suy gan nặng và suy thận nặng không lọc máu.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

 

THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG

Cần thận trọng ở những người bệnh có tiền sử loét dạ dày - tá tràng, người đang dùng thuốc chống đông máuvì thuốc có thể gây loét dạ dày -  tá tràng, gây chảy máu. Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn, nên dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất có thể.

Khi đang dùng thuốc nếu có biểu hiện bất thường trên da, niêm mạc hoặc có dấu hiệu loét hay chảy máu đường tiêu hóa phải ngưng thuốc ngay.

Những người bệnh có giảm dòng máu đến thận hoặc giảm thể tích máu như suy tim, hội chứng thận hư, xơ gan, bệnh thận nặng, đang dùng thuốc lợi niệu hoặc đang tiến hành các cuộc phẫu thuật lớn phải kiểm tra thể tích nước tiêu và chức năng thận trước khi dùng thuốc.

Người cao tuổi có chức năng gan, thận và tim kém không nên dùng meloxicam.

 

PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.

 

LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC

Không dùng.thuốc khi đang lái xe và vận hành máymóc vì có thể gây chóng mặt, buồn ngủ.

 

TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC

Các thuốc chống viêm không steroid khác ở liều cao: Làm tăng nguy cơ loét dạ dày - tá tràng và chảy máu.

Thuốc chống đôngmáu dạng uống, ticlopidin, heparin, thuốc làm tan huyết khối: Do làm tăng nguy cơ chảy máu, cần tránh phối hợp và theo dõi chặt chẽ tác dụng chống đông máu.

Lithi: Meloxicam làm tăng nông độ lithi trong máu, cần theo đối nồng độ lithi trong máu khi kết hợp hai thuốc với nhau.

Methotrexat: Làm tăng độc tính của methotrexat trên hệ thống huyết học, do đó cần phải đếm tế bào máu định kỳ.

Thuốc lợi niệu: Làm tăng nguy cơ suy thận cấp ởnhững người bệnh bị mắt nước, cần bồi phụ đủ nước và theo dõi chức năng thận nếu phải dùng phối hợp.

Thuốc chống tăng huyết áp như thuốc ức chế α-adrenergic, thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin, các thuốc giãn mạch: Meloxicam làm giảm tác dụng giãn mạch, hạ huyết áp của các thuốc phối hợp.

Cholestyramin: Cholestyramin gắn với meloxicamở đường tiêu hóa làm giảm hấp thu, tăng thải trừ meloxicam.

Cyclosporin: Meloxicam làm tăng độc tính trên thận.

Warfarin: Làm tăng quá trình chảy máu, cần theo dõi thời gian chảy máu khi dùng kèm.

Furosemid và thiazid: Thuốc làm giảm tác dụng lợi tiểu của furosemid, nhóm thiazid.

 

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Thường gặp: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng, tiêu chảy, thiếu máu, ngứa, phát ban trên da, đau đầu, phù.

Ít gặp: Tăng nhẹ transaminase, bilirubin, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày - tá tràng, chảy máu đường tiêu hóa tiềm tàng, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, viêm miệng, mè đay, tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt, tăng nồng độ creatinin và ure máu, chóng mặt, ù tai và buồn ngủ.

Hiếm gặp: Viêm đại tràng, loét thủng dạ dày - tá tràng, viêm gan, viêm dạ dày, tăng nhạy cảm của da với ánh sáng, ban hông đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, cơn hen phế quản, phù mạch thần kinh, choáng phản vệ.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

 

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Hiện nay chưa có thuốc đối kháng đặc hiệu meloxicam nên trong trường hợp quá liều, ngoài biện pháp điều trị triệu chứng, hồi sức cần phải sử dụng biện pháp tăng thải trừ và giảm hấp thu thuốc như: Rửa dạ dày, uống cholestyramin.

 

DƯỢC LỰC HỌC

Meloxicam là thuốc chống viêmkhông steroid, dẫn xuất của oxicam. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Cũng giống như một số thuốc chong viêm không steroid khác, meloxicam ức chế tổng hợpprostaglandin, chất trung gian có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của quá trình viêm, sốt, đau.

Meloxicam trước đây được coi là một thuôc ức chê chọn lọc COX-2 vì dựa vào các nghiên cứu in viiro. Nhưng khi thử nghiệm in vivo trên người, tính chọn lọc ức chế COX-2 so với COX-1 chỉ gặp khoang 10 lần và có phần nào ức chế sản xuất thromboxan thông qua COX-1 của tiểu cầu với cả2 liều 7,5 mg/ngày và 15 mg/ngày.

Trong thực nghiệm lâm sàng, meloxicam ít có tác dụng phụ về tiêu hóa so với các thuốc ức chế không chọn lọc COX. Mức độ ức chế COX-I1 của meloxicam phụ thuộc vào liều dùng (liều 7,5 mg/ngày ít gây tai biến hơn liều 15 mg/ngày) và sự khác nhau giữa các người bệnh. Cần theo dõi thêm về lâm sàng để đánh giá đúng mức độ lọc ức chế COX-2 của meloxicam.

 

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Meloxicam hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng đường uống đạt 59% so với đường tiêm tĩnh mạch, thức ăn rất ít ảnhhưởng, đến sự hấp thu. Trong mau, meloxicam chủ yếu gắn vào albumnn với tỉ lệ trên 99%. Thuốc khuếch tán tốt vào dịchkhớp, nồng độ trong dịch khớp đạt tương đương 50% nồng độ trong huyết tương, nhưng dạng thuốc tự do của thuốc trong dịch khớp cao gấp 2,5 lần trong huyết tương vì trong dịch khớp có ít protein hơn.

Meloxicam bị chuyển hóa gân như hoàn toàn ở gan với sự xúc tác chủ yếu của CYP2C9 và một phần nhỏ của CYP3A4. Các chất chuyển hóa không còn hoạt tính được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và qua phân. Một lượng nhỏ thuốc chưa chuyển hóa đào thải qua nước tiểu (0,2%) và phân (1, 6%).

 

BẢO QUẢN

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

 

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top