✴️ DOTRIM - Domesco

Nội dung

OTRIM 800 mg/160 mg.

THÀNH PHẦN: Mỗi viên nén chứa

Sulfamethoxazol…………………………………. 800mg.

Trimethoprim..................................................... 160mg.

Tá dược: Avicel, Starch 1500, Povidon, Sodium starch glycolat, Magnesi stearat.

Dạng bào chế: Viên nén dài.

 

CHỈ ĐỊNH

Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với cotrimoxazol.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính, tái phát ở nữ trưởng thành.

Viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp.

 Đợt cấp viêm phế quản mạn.

Viêm phối cấp, viêm tai giữa cấp ở trẻ em.

Viêm xoang má cấp người lớn.

Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, ly trực khuẩn, thương hàn.

Viêm phổi do pneumocystis carinii.

 

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Các dùng: Dùng đường uống

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng:

+ Người lớn: 800 mg sulfamethoxazol + 160 mg trimethoprim, cách nhau 12 giờ, trong 10 ngày. Hoặc: 1600 mg sulfamethoxazol + 320 mg trimethoprim, điều trị tối thiểu trong 3 ngày hoặc 7 ngày.

+ Trẻ em: 40 mg sulfamethoxazol/kg + 8 mg trimethoprim/kg, chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ, trong 10 ngày.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính tái phát (nữ trưởng thành):

+ Liều thấp: 200 mg sulfamethoxazol + 40 mg trimethoprim mỗi ngày hoặc một lượng gấp 2 - 4 lần liều đó, uống 1 hoặc 2 lần mỗi tuần.

Đợt cấp viêm phế quản mạn:

+ Người lớn: 800 - 1200 mg sulfamethoxazol + 160 - 240 mg trimethoprim, 2 lần mỗi ngày, trong 10 ngày.

+ Viêm tai giữa cấp, viêm phổi cấp ởtrẻ em: 40 mg sulfamethoxazol/kg + 8 mg trimethoprim/kg trong 24 giờ chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ, trong 5 - 10 ngày.

+ Viêm họng do liên cầu khuẩn: Không dùng thuốc này.

Ly trực khuẩn:

+ Người lớn: 800 mg sulfamethoxazol + 160 mg trimethoprim, cách nhau 12 giờ, trong 5 ngày.

+ Trẻ em: 40 mg sulfamethoxazol/kg + 8 mg trimethoprim/kg trong 24 giờ, chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ, trong 5 ngày.

Viêm phổi do pneumocystis carinii: Người lớn và trẻ em: 100 mg sulfamethoxazol/kg + 20 mg trimethoprim/kg trong 24 giờ, chia đều cách nhau 6 giờ, trong 14 - 21 ngày.

Người bệnh có chức năng thận suy:

+ Độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút: Liều thông thường.

+ Độ thanh thải creatinin 15 - 30 ml/phút: Nửa liều thông thường.

+ Độ thanh thải creatinin <15 ml/phút: Không dùng.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.

Suy thận nặng mà không giám sát được nồng độ thuốc trong huyết tương.

Suy gan nặng, viêm gan nhiễm độc.

Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu acid folic.

Trẻ em dưới 2 tháng tuổi.

 

THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG

 Chức năng thận suy giảm.

Dễ bị thiểu hụt acid folic như người bệnh cao tuổi và khi dùng cotrimoxazol liều cao dài ngày, mắt nước, suy dinh dưỡng.

Sulfamethoxazol và trimethoprim có thể gây thiếu máu tan huyết ở người thiếu hụt G6PD.

 

PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Sulfonamid có thể gây vàng da ở trẻ em thời kỳ chu sinh do việc đẩy bilirubin ra khỏi albumin. Vì trimethoprim vàbsulfamethoxazol có thể cản trở chuyển hóa acid folic, thuốc chỉ dùng lúc mang thai khi thật cần thiết. Nếu cần phải dùng thuốc trong thời kỳ có thai, phải dùng thêm acid folic.

Phụ nữ trong thời kỳ cho con bú không được dùng trimethoprim và sulfamethoxazol vì trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với tác dụng độc của thuốc.

 

ẢNH HƯỞNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC

Thuốc không ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc.

 

TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC

Dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thiazid làm tăng nguy cơ giảm tiểu cầu ở người già.

Sulfonamid có thể ức chế gắn protein và bài tiết qua thận của methotrexat. Vì vậy làm giảm đào thải, tăng tác dụng của methotrexat.

Dùng đồng thời với pyrimethamin 25 mg/tuần làm tăng nguy cơ thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.

Cotrimoxazol ức chế chuyển hóa phenytoin ở gan, có khả năng làm tăng quá mức tác dụng của phenytoin.

Cotrimoxazol có thể kéo dài thời gian prothrombin ở người bệnh đang dùng warfarin.

 

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Thường gặp: Sốt, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm lưỡi, ngứa, ngoại ban.

Ít gặp: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, ban xuất huyết, mày đay.

Hiểm gặp: Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt và giảm toàn thểhuyết cầu, viêm màng não vô khuẩn, hoại tử biểu bì nhiễm. độc (hội chứng Lyell), hội chứng Stevens - Johnson, ban đỏ đa dạng, phù mạch, mẫn cảm ánh sáng, vàng da, ứ mật ở gan, hoại tử gan, tăng kali huyệt, giảm đường huyết, ảo giác, suy thận, viêm thận kẻ, sỏi thận, ù tai.

* Xử trí:

Dùng acid folic 5 - 10 mg/ngày có thể tránh được ADR do thiếu acid folic mà không làm giảm tác dụng kháng khuẩn. Cần chú ý là tình trạng cơ thể thiếu acid folic không được phản ánh đầy đủ qua nồng độ acid folic huyết thanh. Thiếu máu hồng cầu khổng lồ và đôi khi giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu có thể dùng leucovorin (folinic acid). Nếu có đấu hiệu suy tủy ở người dùng dotrim 800 mg/160mg, phải cho leucovorin liều 5 - 15 mg/ngày cho tới khi huyết học trở lại bình thường.

Liều cao trimethoprim trong điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii gây tăng dần kali huyết nhưng có thể trở lại bình thường. Nguy cơ tăng kali huyết cũng xảy ra ở liều thường dùng và cần được xem xét, đặc biệt khi dùng đồng thời các thuốc làm tăng kali huyệt khác hoặc trong trường hợp suy thận.

Người bệnh cần được chỉ dẫn uống đủ nước dé tránh thuốc kết tỉnh thành sỏi.

Không phơi nắng để tránh phản ứng mẫn cảm ánh sáng.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

 

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Biểu hiện: Chán ăn, buồn nôn, nôn, đau đầu, bắt tỉnh. Loạn tạo máu và vàng da là biểu hiện muộn của dùng quá liều. Ức chế tủy.

Xử trí: Gây nôn, rửa dạ dày. Acid hóa nước tiểu để tăng đào thải trimethoprim. Nếu có dấu hiệu ức chế tủy, người bệnh cần dùng leucovorin (acid folinic) 5 - 15 mg/ngày cho đến khi hồi phục tạo máu.

 

DƯỢC LỰC HỌC

Cotrimoxazol là một hỗn hợp gồm sulfamethoxazol (5 phan) và trimethoprim (1 phần). Sulfamethoxazol là một sulfonamid, ức chế cạnh tranh sự tổng hợp acid folic của vi khuẩn. Trimethoprim là một dẫn chất của pyrimidin, ức chế đặc hiệu enzym dihydrofolat reductase của vi khuẩn. Phối hợp trimethoprim và sulfamethoxazol như vậy ức chế hai giai đoạn liên tiếp của sự chuyển hóa acid folic, do đó ức chế có hiệu quả việc tổng hợp purin, thymin và cuối cùng DNA của vi khuẩn. Sự ức chế nối tiếp này có tác dụng diệt khuẩn.

Cơ chế hiệp đồng này cũng chống lại sự phát triển vi khuẩn kháng thuốc và làm cho thuốc có tác dụng ngay cả khi vi khuẩn kháng lại từng thành phần của thuốc.

Tác dụng tối ưu chống lại đa số vi sinh vật được thấy ở tỷ lệ 1 phần trimethoprim với 20 phần sulfamethoxazol. Chế phẩm Cotrimoxazol (trimethoprim/sulfamethoxazol) được phối hợp với tỷ lệ 1: 5. Do sự khác biệt về dược động học của 2 thuốc nên trong cơ thể tỷ lệ nồng độ đỉnh đạt xắp xỉ 1: 20. Tuy nhiên, chưa rõ thuốc có đạt được tỷ lệ tối ưu ở tắt cả các vị trí không, và nếu cả 2 thuốc đạt được nồng độ điều trị thì sự đóng góp của tính hiệp đồng vào tác dụng của cotrimoxazol in vivo vẫn chưa rõ.

Các vi sinh vật nhạy cảm với thuốc: E.coli, Klebsiella sp, Enterobacter sp, Morganella morganii, Proteus mirabilis, Proteus ind dương tính, bao gồm cả P. vulgaris, H. influenzae (bao gồm cả các chủng kháng ampicillin), S. Pneumoniae, Shigella flexneri vad Shigella sonnei, Pneumocystis carinii bg. Cotrimoxazol có một vài tác dụng đối với PlasmodiumJalciparum va Toxoplasma gondii.

Các vi sinh vật thường kháng thuốc là: Enterococcus, Pseudomonas, Campylobacter, vi khuẩn kỵ khí, não mô cầu, lậu cầu, Mycoplasma.

Kháng thuốc cotrimoxazol phát triển chậm trong ống nghiệm hơn so với từng thành phần đơn độc của thuốc. Tính kháng này tăng ở cả vi sinh vật Gram đương và Gram âm, nhưng chủ yếu ở Enterobacter.

 

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Sau khi uống, cả trimethoprim và sulfamethoxazol được hấp thu nhanh và có sinh khả dụng cao. Sau khi uống 2 giờ với liều 800 mg sulfamethoxazol va 160 mg trimethoprim, nồng độ huyết thanh trung bình của trimethoprim là 2,5 mg/lít và của sulfamethoxazol là 40 - 50 mg/lít.

Nồng độ ổn định của trimethoprim là 4 - 5 mg/lít, của sulfamethoxazol là 100 mg/lít sau 2 - 3 ngày điều trị với 2 liều mỗi ngày.

Thời gian bán thải của trimethoprim là 9 -10 giờ, của sulfamethoxazol là 11 giờ. Vì vậy cho thuốc cách nhau 12 giờ là thích hợp. Tỷ lệ 1: 5 giữa trimethoprim và sulfamethoxazol thích hợp nhất cho viên nén. Tuy nhiên trong huyết thanh, tỷ lệ này là 1: 20 do trimethoprim khuếch tán tốt hơn ra ngoài mạch máu, đi vào trong các mô. Trimethoprim đi vào trong các mô và các dịch tiết tốt hơn sulfamethoxazol. Nồng độ thuốc trong nước tiểu cao hơn 150 lần nồng độ thuốc trong huyết thanh.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top