Thuốc Dozidine với thành phần chính Trimetazidin. Đây là một thuốc điều trị dự phòng chống đau thắt ngực; điều trị triệu chứng bổ sung cho chứng chóng mặt, ù tai; điều trị thêm cho một số giảm thị lực và rối loạn thị trường do nguyên nhân hệ mạch.
Dược chất chính: Trimetazidin dihydrochlorid 20mg
Tá dược: Tinh bột ngô, Mannitol, Povidon, Magnesistearat, Talc, Hydroxypropylmethyl cellulose 15cP, Hydroxypropylmethyl cellulose 6cP, Polyethylen glycol 6000, Glycerin, Titan dioxyd, Talc, Màu Ponceau lake, Màu Sunset yellow lake.
Loại thuốc: Thuốc chống đau thắt ngực/chống thiếu máu cục bộ
Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén bao phim
Chỉ định điều trị dùng cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác..
Cách dùng
Thuốc dùng qua đường uống, uống thuốc cùng bữa ăn.
Liều dùng
Liều 20mg/lần x 3 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin 30 - 60ml/phút) hoặc bệnh nhân cao tuổi: Liều khuyến cáo 20mg/lần x 2 lần/ngày, sáng và tối. Cần thận trọng khi tính toán liều dùng đối với bệnh nhân cao tuổi (xem thêm phần Chống chỉ định và phần Cảnh báo và thận trọng).
Thường gặp: Chóng mặt, đau đầu, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn và nôn, mẩn, ngứa, mày đay, suy nhược.
Hiếm gặp: Đánh trống ngực, hồi hộp, ngoại tâm thu, tim đập nhanh, hạ huyết áp động mạch, hạ huyết áp thể đứng, có thể dẫn đến khó chịu, chóng mặt hoặc ngã, đặc biệt ở các bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc chống tăng huyết áp, đỏ bừng mặt.
Chống chỉ định
Quá mẫn với trimetazidin hoặc các thành phần tá dược trong công thức bào chế của sản phẩm.
Bệnh nhân Parkinson, người bệnh có triệu chứng Parkinson, run, hội chứng chân không nghỉ và các rối loạn vận động có liên quan khác.
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút).
Thận trọng khi sử dụng
Khi dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, nên cân nhắc giữa hiệu quả và hậu quả.
Trimetazidin có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm triệu chứng Parkinson (run, vận động chậm và khó khăn, tăng trương lực cơ), do đó bệnh nhân, nhất là các bệnh nhân cao tuổi cần được kiểm tra và theo dõi thường xuyên. Trong các trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân cần được đưa tới các bác sĩ chuyên khoa thần kinh để được kiểm tra thích hợp.
Khi gặp phải các rối loạn vận động như các triệu chứng Parkinson, hội chứng chân không nghỉ, run, dáng đi không vững cần ngay lập tức ngừng sử dụng trimetazidin. Các trường hợp này ít xảy ra và thường hồi phục sau khi ngừng thuốc. Phần lớn bệnh nhân hồi phục sau khi ngưng thuốc khoảng 4 tháng. Nếu các triệu chứng Parkinson tiếp tục xảy ra quá 4 tháng sau khi ngừng thuốc, cần tham vấn các bác sĩ chuyên khoa thần kinh.
Có thể gặp biểu hiện ngã, dáng đi không vững hoặc hạ huyết áp, đặc biệt ở các bệnh nhân đang dùng các thuốc điều trị tăng huyết áp.
Cần thận trọng khi kê đơn trimetazidin cho đối tượng bệnh nhân có mức độ nhạy cảm cao như: Bệnh nhân suy thận mức độ trung bình, bệnh nhân trên 75 tuổi.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Trimetazidin có thể gây các triệu chứng như chóng mặt và lơ mơ, do vậy có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.