Có thành phần chính Felodipin, đây là thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp, các cơn tăng huyết áp cấp: Do tác động hạ huyết áp chậm của viên phóng thích kéo dài, dạng thuốc này không thể dùng điều trị cấp tính để hạ nhanh huyết áp của những bệnh nhân tăng huyết áp nghiêm trọng. Thuốc có thể dùng riêng lẻ hay kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Dược chất chính:
Loại thuốc: Thuốc tim mạch
Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén bao phim phóng thích chậm, 5mg
Điều tri các cơn tăng huyết áp cấp: Do tác động hạ huyết áp chậm của viên phóng thích kéo dài, dạng thuốc này không thể dùng điều trị cấp tính để hạ nhanh huyết áp của những bệnh nhân tăng huyết áp nghiêm trọng.
Cách dùng
Felodipin Stada retard được dùng bằng đường uống. Thuốc nên được nuốt nguyên viên với nước, không được nhai hay nghiền viên; uống lúc bụng đói hoặc sau bữa ăn nhẹ không có nhiều chất béo hay đường và không nên uống cùng với nước bưởi ép.
Liều dùng
Người lớn: Liều ban đầu của Felodipin là 5mg mỗi ngày, nên hiệu chỉnh liều tùy thuộc vào đáp ứng huyết áp của bệnh nhân và khả năng chịu đựng thuốc, với thời gian xen kẽ giữa các lần điều chỉnh trên 2 tuần. Liều dùng có thể giảm xuống 2.5mg mỗi ngày hay tăng lên đến 10mg mỗi ngày.
Trẻ em: Liều ban đầu thường dùng là 2.5 mg mỗi ngày, có thể tăng lên đến liều tối đa 10mg một lần mỗi ngày nếu cần thiết.
Bệnh nhân suy gan, suy thận và bệnh nhân lớn tuổi: Liều ban đầu thường dùng là 2.5mg mỗi ngày, sự điều chỉnh liều nên được tiến hành một cách thận trọng và kiểm tra chặt chẽ huyết áp bệnh nhân. Trong các thử nghiệm lâm sàng, đã thấy có sự gia tăng nguy cơ phù ngoại vi ở những bệnh nhân lớn tuổi dùng liều cao Felodipin trên 10mg mỗi ngày.
Thường gặp: Chóng mặt, đỏ bừng, đau đầu, hạ huyết áp, phù ngoại vi, tim nhanh, đánh trống ngực. Nôn ói và các rối loạn tiêu hóa khác, tiểu nhiều, hôn mê, đau mắt, rối loạn thị giác và suy nhược tinh thần cũng xảy ra. Sự tăng ngược của đau ngực do thiếu máu cục bộ cũng có thể xảy ra khi mới bắt đầu điều trị và trong một số bệnh nhân bị hạ huyết áp quá mức dẫn đến thiếu máu não hoặc tim hoặc bị mù tạm thời.
Chống chỉ định
Quá mẫn với Felodipin hay bất cứ thành phần nào của thuốc;
Đau thắt ngực không ổn định;
Phụ nữ có thai;
Bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng hẹp động mạch chủ, suy tim mất bù và trong suốt thời gian hay trong vòng một tháng có bị nhồi máu cơ tim;
Nên ngừng sử dụng Felodipin ở những bệnh nhân có tiến triển của sốc tim;
Thận trọng khi dùng thuốc
Cần thận trọng khi dùng thuốc Felodipin 5 cho các trường hợp sau:
Bệnh nhân có dự trữ tim thấp, suy tim;
Bệnh nhân sốc tim, có nhồi máu cơ tim trong vòng 2 - 4 tuần gần đây hay bị đau thắt ngực không ổn định cấp;
Không dùng Felodipin để điều trị đau thắt ngực ổn định mạn tính;
Ngừng sử dụng đột ngột Felodipin có thể làm tăng bệnh đau thắt ngực;
Bệnh nhân có tiền sử thiếu máu cục bộ sau khi dùng Felodipin;
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Không sử dụng Felodipin trong suốt thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Do những phản ứng phụ nghiêm trọng trên trẻ em bú sữa mẹ, nên quyết định hoặc ngưng cho con bú hoặc ngưng sử dụng thuốc, sau khi đã cân nhắc sự quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác thuốc
Thuốc ức chế CYP3A4: Felodipin được chuyển hóa bởi CYP3A4. Sự kết hợp các thuốc ức chế CYP3A4 (Ketoconazol, Itraconazol, Erythromycin, Cimetidin) với Felodipin làm tăng nồng độ Felodipin trong huyết tương lên vài lần, dẫn đến tăng tác dụng (huyết áp hạ thấp hơn và tăng nhịp tim).
Digoxin: Khi kết hợp với Felodipin, không thấy có sự thay đổi về dược động học của Digoxin ở những bệnh nhân bị suy tim.
Thuốc chống động kinh: Nồng độ đỉnh trong huyết tương của Felodipin giảm đáng kể ở những bệnh nhân động kinh sử dụng thuốc chống động kinh trong thời gian dài (Phenytoin, Carbamazepin hay Phenobarbital) hơn những người tình nguyện khỏe mạnh. Nên cân nhắc kỹ khi lựa chọn liệu pháp điều trị tăng huyết áp cho những bệnh nhân này.
Tacrolimus: Felodipin làm tăng nồng độ Tacrolimus trong máu.
Tương tác với thức ăn: Khi dùng thuốc cùng với chế độ ăn giàu chất béo hay Carbohydrat, nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc tăng xấp xỉ 60%. Sinh khả dụng của thuốc cũng tăng xấp xỉ 2 lần khi dùng chung với nước bưởi ép.