Ferlatum Fol

Ferlatum Fol là gì?

Thuốc Ferlatum fol có thành phần chính là sắt, thuốc có tác dụng phòng ngừa, điều trị thiếu sắt và folat; giảm sắc hồng cầu, thiếu máu đẳng sắc, thiếu máu, thiếu máu hồng cầu to hoặc thiếu máu hồng cầu khổng lồ ở trẻ em, thiếu sắt thứ phát do thiếu cung cấp hoặc giảm hấp thu sắt, thiếu cung cấp hoặc tổng hợp folat; thiếu máu do mang thai, trong thời kỳ sinh đẻ và đang cho con bú.

Thành phần

  • Thành phần của thuốc: 

Lọ 15ml dung dịch uống: 800mg phức hợp sắt - protein succinylat (tương đương 40mg Fe3+). 

Mỗi nắp vặn có ngăn chứa: 0.235mg Calci folinat pentahydrat (tương đương 0.185mg acid folinic)

Tá dược: Lọ: Sorbitol E420, propylen glycol, natri methyl-p-hydroxybenzoat, natri propyl-p-hydroxybenzoat, Morelia flavour, saccharin natri, nước tinh khiết. Nắp vặn có ngăn chứa thuốc: Mannitol E421

  • Loại thuốc: Thuốc bổ máu

  • Dạng thuốc, hàm lượng: Dung dịch uống 15ml

Công dụng 

Chỉ định

 Dùng trong các trường hợp sau:

  • Phòng ngừa và điều trị thiếu sắt và folat; 

  • Giảm sắc hồng cầu, thiếu máu đẳng sắc, thiếu máu, thiếu máu hồng cầu to hoặc thiếu máu hồng cầu khổng lồ ở trẻ em, thiếu sắt thứ phát do thiếu cung cấp hoặc giảm hấp thu sắt và thiếu cung cấp hoặc tổng hợp folat; 

  • Thiếu máu do mang thai, trong thời kỳ sinh đẻ và đang cho con bú;

Liều dùng

Cách dùng

Dùng đường uống.

Mở lọ thuốc, gỡ bỏ nắp vặn, nhấn mạnh nắp chứa cho đến khi bột rớt xuống và hòa vào dung dịch. Lắc để hòa tan. Bỏ nắp chứa và uống trực tiếp dung dịch từ lọ hoặc hòa vào nước. Tốt nhất sử dụng dung dịch đã hòa tan trong ngày.

Liều dùng

Người lớn: 1 – 2 lọ/ngày, theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị, tốt nhất là uống thuốc trước bữa ăn.

Trẻ em: 1.5 mg/kg/ngày, theo sự hướng dẫn của bác sĩ, tốt nhất nên uống thuốc trước bữa ăn.

Thời gian điều trị: Điều trị liên tục cho đến khi trữ lượng sắt trong cơ thể trở lại mức bình thường (thường là 2 – 3 tháng).

Liều tối đa trong ngày: Những nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả và tính dung nạp của thuốc Ferlatum đã được tiến hành với những liều như trên (người lớn: 80 mg sắt/ngày, trẻ em: 4 mg sắt/ngày). Chưa có số liệu về tính dung nạp và hiệu quả lâm sàng của thuốc Ferlatum đối với liều lớn hơn.

Tác dụng phụ 

Khi sử dụng thuốc Ferlatum fol italfarmaco hộp 10 lọ, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:

  • Các rối loạn dạ dày ruột có thể xảy ra rất hiếm đặc biệt với liều cao (tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, đau thượng vị) dẫn đến ngưng điều trị hoặc giảm liều;

  • Các chế phẩm chứa sắt có thể làm phân có màu đen hoặc xám đen;

Lưu ý

Chống chỉ định

Chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc;

  • Nhiễm hemosiderin, nhiễm sắc tố sắt mô, thiếu máu hồng cầu khổng lồ bất sản hoặc thiếu máu do khiếm khuyết sử dụng sắt (thiếu máu do mất chức năng sử dụng sắt);

  • Thiếu máu hồng cầu khổng lồ thứ phát do thiếu vitamin B12 (nếu không được dùng phối hợp);

  • Viêm tụy mạn hoặc xơ gan thứ phát do nhiễm sắc tố sắt mô;

Thận trọng khi sử dụng

Thuốc không gây nguy cơ quen thuộc hay lệ thuộc thuốc. Tuy nhiên, không nên dùng thuốc quá 6 tháng khi xuất huyết kéo dài, đa kinh hoặc mang thai.

Lưu ý: Nên xác định nguyên nhân gây thiếu sắt hoặc thiếu máu. Bên cạnh điều trị với sắt, bắt đầu điều trị căn nguyên bệnh, nếu có thể.

Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân không dung nạp với protein sữa, phản ứng dị ứng có thể xảy ra ở các bệnh nhân này.

Lọ liều đơn Ferlatum fol có chứa sorbitol. Vì vậy, không nên dùng thuốc này cho những bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp là không dung nạp fructose.

Lọ liều đơn Ferlatum có chứa paraben (muối methyl para-hydroxybenzoat natri, muối propyl para-hydroxybenzoat natri), chất có thể gây phản ứng quá mẫn chậm.

Ferlatum fol có thể ảnh hưởng đến các kết quả xét nghiệm tìm máu trong phân.

Tương tác thuốc

Sắt có thể làm giảm sự hấp thu hoặc sinh khả dụng của tetracyclin, bisphosphonat, quinolone, penicillamin, thyroxin, levodopa, carbidopa, alpha-methyldopa. Nên uống Ferlatum fol cách các thuốc này ít nhất 2 giờ. Hấp thu sắt có thể tăng khi dùng đồng thời với 200mg acid ascorbic hoặc hấp thu có thể bị giảm khi dùng đồng thời với các thuốc kháng acid.

Chloramphenicol có thể làm chậm đáp ứng với chế độ điều trị với sắt (với các chế phẩm sắt).

Không có các tương tác được báo cáo khi dùng đồng thời với các thuốc chẹn thụ thể H2.

Các chất tạo phức chelat với sắt (như phosphat, phytat, oxalat) có trong rau quả và sữa, cà phê và trà, ngăn cản hấp thu sắt. Nên Ferlatum fol ít nhất 2 tiếng sau khi dùng các thực phẩm này.

Vài tác nhân chống ung thư và kháng bạch cầu (aminopterin, methotrexat và các dẫn xuất pterinic khác) là các chất đối kháng cạnh tranh với folat.

Do đó, nếu đang bị các khối u hoặc bệnh bạch cầu đang được điều trị với các tác nhân kháng folic, nên tránh dùng Ferlatum fol và các chế phẩm khác có chứa folic hoặc acid folinic.

Hơn nữa, tránh dùng đồng thời chế phẩm này với các thuốc kháng sinh (sulfonamid, trimethoprim), hiệu lực của các kháng sinh này có thể bị giảm.

return to top