✴️ Ferrovit - Thái Lan

Nội dung

THÀNH PHẦN

Trong mỗi viên nang mềm Ferrovit màu đỏ có chứa các thành phần như sau:

Ferrous Fumarate………………………………….162mg.

Folic acid………………………………………………0.75mg.

Vitamin B12…………………………………………..7,50 µcg.

Tá dược (vừa đủ): Vanillin, Aerosil 200, Lecithin, sáp ong trắng, dầu thực vật hydro hóa, dầu đậu tương.

 

CHỈ ĐỊNH

Điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai, trẻ em, thanh thiếu niên, hay người lớn bị chảy máu bên trong như là chảy máu đường ruột hay trong các trường hợp nhất định như ung thư ruột kết và chảy máu do loét, người đang điều trị thẩm tách máu hay phẫu thuật dạ dày.

Dự phòng thiếu sắt và acid folic ở trẻ em là đối tượng cần bổ sung nhiều sắt để tăng trưởng và phát triển, ở thiếu nữ tại các giai đoạn hành kinh, ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ bị mất máu và ở phụ nữ mang thai cần nhiều sắt để tăng thể tích máu và sự phát triển của bào thai.

 

LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG

Vì không phải là một loại thuốc đặc trị bệnh nên Ferrovit có thể dùng cho cả phụ nữ đang mang thai ở 3 tháng đầu thai kì và trẻ em – những đối tượng được xếp vào hàng nhạy cảm nhất.

Liều dùng dành cho người đang bị thiếu máu do thiếu chất sắt là 2-4 viên/ ngày, trẻ em giảm xuống còn 1-2 viên/ ngày. Riêng liều dùng cho thai phụ là thấp nhất: 1 viên/ngày.

Trước khi dùng thuốc, bạn cần đọc kỹ hướng dẫn và trao đổi với dược/bác sĩ về những điều bạn còn thắc mắc. Ferrovit tốt hơn nên uống lúc bụng đói hoặc có thể uống cùng thức ăn để giảm đi sự khó chịu ở đường tiêu hóa.

Lưu ý, không tự ý dùng thuốc mà chưa có chỉ định của bác sĩ và không được uống ít hoặc nhiều hơn so với liều lượng. Ngưng thuốc một cách tùy tiện cũng sẽ khiến cho bạn gặp phải một số rắc rối không đáng có.

 

TÁC DỤNG PHỤ

Tỷ lệ người dùng bị tác dụng phụ do thuốc sắt Ferrovit là không nhiều, tuy nhiên không phải vì vậy mà chúng không xảy ra. Dưới đây là các tác dụng không mong muốn của Ferrovit bạn cần biết:

Chất lượng phân thấp, không ổn định, tiêu chảy và táo bón thành nhiều lần xen lẫn trong ngày. Phân có màu đen do thừa chất sắt.

Cảm giác khó chịu ở dạ dày (vùng thượng vị) hoặc đau quặn ở bụng.

Cơ thể xuất hiện một số dị ứng nghiêm trọng như: phát ban trên da, ngứa da. Phù nề ở mặt, môi, lưỡi, họng.

Chóng mặt, khó thở thường xuyên.

Ngoài ra còn có một số tác dụng phụ khác tùy thuộc vào cơ địa người bệnh chưa được liệt kê, thông báo với bác sĩ ngay khi bạn nhận thấy những bất thường trên cơ thể.

 

THẬN TRỌNG

Trước khi dùng thuốc sắt Ferrovit, bạn cần thông báo cho bác sĩ biết bản thân có nằm trong số nhóm đối tượng sau hay không để tránh các vấn đề có thể phát sinh.

Người mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.

Người có sức khỏe không tốt, hoặc đang gặp vấn đề nào đó về sức khỏe, đặc biệt là đang trong quá trình điều trị bệnh.

Người có cơ địa dị ứng với khá nhiều thứ như thức ăn, hóa chất, lông động vật, phấn hoa v.v…

Phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú.

Đối với trường hợp thai phụ và phụ nữ đang cho con bú thì cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào xác định được mức độ rủi ro. Ngược lại, đối tượng này lại được khuyến cáo dùng thuốc Ferrovit trong giai đoạn mang thai để có thể bổ sung chất sắt cho cả mẹ và bé.

Bên cạnh đó, một số tình trạng sức khỏe sau đây sẽ ảnh hưởng đáng kể đến tác dụng của thuốc. Bạn cần hỏi kỹ bác sĩ về việc dùng Ferrovit nếu bản thân đang mắc phải các vấn đề sau đây:

Thừa chất sắt.

Suy gan.

Mắc các bệnh về đường ruột như dạ dày, loét, viêm đại tràng.

Thiếu Vitamin B12 (còn gọi là thiếu máu hồng cầu).

Cần lưu ý uống thuốc bổ sung sắt Ferrovit trước 1h hoặc sau 2h nếu có ăn các loại thức ăn như lúa mì, cà phê, trà, trứng, sữa, ngũ cốc và các chế phẩm bổ sung canxi. Đặc biệt là trà, uống nhiều nước trà trong thời gian điều trị sẽ ngăn cản cơ thể hấp thu Ferrovit.

 

TƯƠNG TÁC THUỐC

Ferrovit sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động hoặc làm tăng tác dụng phụ (nếu có) của một số thuốc. Để có thể ngăn tình trạng này xảy ra, bạn hãy đảm bảo rằng mình nhớ hết tất cả tên thuốc mà mình đã hoặc đang dùng gần đây, liệt kê thành một danh sách và sau đó đưa cho bác sĩ xem xét. Dưới đây là tên của các loại thuốc tương tác với Ferrovit:

Bisphosphonate (Alendronate).

Thuốc trị bệnh tuyến giáp (Levothyroxine).

Thuốc kháng sinh nhóm Tetracycline và Chloramphenicol.

Penicillamin, Levodopa, Carbidopa, Methyldopa.

Thuốc kháng sinh nhóm Quinolone.

Ngoài ra còn một số tương tác thuốc khác sẽ được các bác sĩ liệt kê cụ thể cho bạn trước khi điều trị.

 

XỬ LÍ KHI UỐNG THUỐC QUÁ HOẶC THIẾU LIỀU

Thuốc sắt Ferrovit sẽ có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn nếu bị dùng quá số liều quy định. Nếu rơi vào trường hợp này, việc bạn cần làm là liên hệ với bác sĩ hoặc đến ngay bệnh viện gần nhất để được kiểm tra tình hình sức khỏe.

Ngược lại, nếu bạn quên dùng 1 (hoặc 1 vài) liều Ferrovit, hãy uống ngay sau khi nhớ ra điều này. Trong trường hợp bạn đã uống liều bổ sung ở thời gian gần với liều kế tiếp (ít hơn 4h), hãy bỏ qua liều đó và tiếp tục uống theo đúng kế hoạch vào ngày mai. Việc tự ý tăng liều Ferrovit lên để bù lại số đã bỏ lỡ sẽ chỉ khiến bạn bị rối loạn hấp thụ chất sắt, không tăng thêm công dụng của thuốc.

 

BẢO QUẢN THUỐC

Cũng như những loại tân dược khác, Ferrovit cần được bảo quản ở nhiệt độ phòng, đồng thời tránh ánh nắng mặt trời và độ ẩm cao. Do đó, người dùng không được đặt thuốc trong phòng tắm hay trong tủ lạnh để bảo quản, vì sẽ có thể làm thay đổi hoạt động của thuốc.

Cuối cùng, không vứt thuốc xuống cống thoát nước nếu không có sự cho phép của chuyên viên y tế, các thành phần của thuốc khi hòa tan trong nước có thể sẽ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top