DƯỢC LỰC
Isoflurane là một thuốc gây mê đường hô hấp, thuộc nhóm thuốc gây mê chứa halogen. Khởi mê và thoát mê diễn ra nhanh chóng với Isoflurane.
Isoflurane có mùi kích ứng nhẹ của ether, điều này có thể làm giảm tốc độ khởi mê. Các phản xạ hầu và thanh quản nhanh chóng mất đi làm cho việc đặt ống nội khí quản dễ dàng.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu: Isoflurane được hấp thu qua đường thở.
Chuyển hoá: chuyển hóa rất ít khi so với các thuốc gây mê chứa halogen khác như enflurane hoặc halothan. Trung bình khoảng 95% lượng Isoflurane được tìm thấy trong không khí thở ra; 0,2% lượng Isoflurane được hít vào trong cơ thể được chuyển hóa. Chất chuyển hóa chính của nó là acid trifluoroacetic. Nồng độ trung bình trong huyết tương của florua vô cơ ở các bệnh nhân sử dụng Isoflurane gây mê name trong khoảng 3-4 mcmol/l.
Ở các bệnh nhân được gây mê bằng Isoflurane, nồng độ tối đa trung bình trong huyết tương của florua vô cơ thường nhỏ hơn 5mcmol/l, xuất hiện khoảng 4 giờ sau gây mê và trở về bình thường trong vòng 24 giờ. Do đó nó không làm thay đổi chức năng thận ở các bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
TÁC DỤNG
Isoflurane là một chất đồng phân của enfluran, là một thuốc gây mê đường hô hấp, không cháy. Thuốc được dùng để khởi mê và duy trì tác dụng trạng thái mê. Dùng Isoflurane thì khởi mê và hồi tỉnh nhanh. Tuy thế mùi hăng hắc nhẹ của thuốc hạn chế tốc đoọ khởi mê, nồng độ thuốc hít vào tăng quá nhanh có thể dẫn đến ngừng thở, ho hoặc co thắt thanh quản. Isoflurane gây mê không kích thích nước bọt và khí phế quản tăng tiết quá nhiều.
Isoflurane còn làm giảm trương lực cơ phế quản bị co thắt, do đó được chấp nhận sử dụng cho người bệnh hen suyễn.
Dùng Isoflurane gây mê, lưu lượng máu ở não tăng nhẹ, trong khi đó chuyển hoá của não giảm nhẹ so với halothan.
Isoflurane làm tim nhạy cảm với tác dụng gây loạn nhịp tim của adrenalin song kém hơn so với halothan.
Ở mức độ gây mê thông thường Isoflurane có thể gây giãn cơ thích hợp cho một số phẫu thuật vùng bụng, nhưng nếu cần giãn cơ sâu hơn, phải dùng thêm các liều nhỏ thuốc giãn cơ tiêm tĩnh mạch.
CHỈ ĐỊNH
Thuốc gây mê halogen dễ bay hơi dùng để gây mê qua đường hô hấp.
LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG
Ðể có thể kiểm soát chặt chẽ các nồng độ chính xác của Isoflurane, cần sử dụng đúng các bình bốc hơi đã được thiết kế đặc thù cho Isoflurane.
Khởi mê:
Nếu sử dụng Isoflurane để khởi mê, khuyến cáo sử dụng nồng độ ban đầu 0.5%. Các nồng độ từ 1,3-3% được sử dụng để khởi mê trong phẫu thuật trong vòng từ 7-10 phút.
Khuyến cáo sử dụng liều gây ngủ của một barbiturate tác dụng ngắn hoặc một sản phẩm khác như propofol, etomidate, hoặc midazolam để tránh gây ho hoặc co thắt thanh quản, có thể xuất hiện nếu tiến hành khởi mê với một mình Isoflurane hoặc phối hợp với oxy-nitơ oxít.
Duy trì mê: Có thể duy trì mê trong quá trình phẫu thuật bằng cách sử dụng các nồng độ 1,0-2,5%, dùng đồng thời với N2O và O2. Nếu sử dụng Isoflurane với oxy tinh khiết, cần đến nồng độ cao hơn của Isoflurane 1,5-3,5%.
Thoát mê: Nồng độ của Isoflurane phải giảm đến 0,5% khi kết thúc phẫu thuật hoặc đến 0% trong khi đóng vết mổ để cho phép có sự hồi phục nhanh chóng.
Một khi đã dừng tất cả các thuốc gây mê, cần thông khí đường thở của bệnh nhân vài lần với oxy 100% cho đến khi xuất hiện sự tỉnh táo hoàn toàn.
Nếu khí dùng phối hợp là hỗn hợp 50% O2 và 50% N2O, thì thể tích của nồng độ tối thiểu của Isoflurane trong phế nang xấp xỉ 0,65%.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định Isoflurane ở các bệnh nhân sau:
Quá mẫn cảm với các thuốc gay mê chứa halogen.
Có tiền sử hoặc nghi ngờ có sai lệnh về gan dẫn đến sốt cao ác tính.
Các bệnh nhân có tiền sử sốt cao ác tính hoặc ở những người có suy giảm chức năng gan, vàng da hoặc sốt không rõ nguyên nhân, tăng bạch cầu hoặc tăng bạch cầu ưa eosine xuất hiện sau khi dùng các thuốc gây mê chứa halogen trước nay.
Phẫu thuật sản khoa.
Các thuốc ức chế MAO không chọn lọc (xem Tương tác thuốc).
TÁC DỤNG PHỤ
Gây mê bằng isoflurane đã được chứng minh làm châm ngòi cho trạng thái tăng chuyển hóa của cơ xương dẫn đến tăng nhu cầu sử dụng oxy và một hội chứng lâm sàng được biết đến là sốt cao ác tính. Hội chứng này bao gồm nhiều điểm không đặc hiệu như tăng CO2 máu, cứng cơ, nhịp nhan, thở nhan, xanh tím, loạn nhịp và huyết áp không ổn định. Tăng chuyển hóa toàn thể có thể được phản ánh thông qua tăng nhiệt độ.
ÐIỀU TRỊ GỒM CÓ
Ngừng các thuốc châm ngòi cho các phản ứng bất lợi này, dùng dantrolene đường tĩnh mạch, và áp dụng điều trị hồi sức.
Tụt huyết áp: Tác dụng này tùy thuộc vào nồng độ.
Tăng nhịp tim: Tác dụng này bị tăng lên trong trường hợp có tăng CO2 máu. Có thể xuất hiện loạn nhịp thất trầm trọng.
Ức chế hô hấp: Co thắt phế quản được quan sát ở rất hiếp trường hợp.
Rối loạn chức năng gan, vàng da, và tổn thương gan đã được quan sát.
Rét run, buồn nôn, và nôn khi tỉnh dậy sau mê.
Mùi hăng cay của Isoflurane có thể làm tăng tác dụng kích ứng trên niêm mạc trong quá trình khởi mê, có thể kèm theo ho, ức chế hô hấp, và co thắt thanh quan (hiếm gặp).
Số lượng bạch cầu có thể tăng - thậm chí cả khi không có phẫu thuật.
Phát ban.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh