Gon sa Ezeti-10

Thành phần:

Ezetimibe 10mg

Công dụng:

Tăng cholesterol máu nguyên phát: Ezetimibe, kết hợp với một thuốc ức chế men khử HMG-CoA (statin) hoặc dùng một mình, được chỉ định như điều trị hỗ trợ chế độ ăn kiêng để giảm lượng cholesterol toàn phần, cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (Apo B), triglyceride (TG), và cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (non-HDL-C), và để tăng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) ở những bệnh nhân tăng cholesterol nguyên phát (dị hợp tử có tính chất gia đình và không có tính chất gia đình) là người lớn hoặc thanh thiếu niên (10 đến 17 tuổi).

Ezetimibe, kết hợp với fenofibrate, được chỉ định như điều trị hỗ trợ chế độ ăn kiêng để giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-C, Apo B và non-HDL-C ở những bệnh nhân người lớn tăng lipid máu kết hợp.

Tăng cholesterol máu đồng hợp tử có tính gia đình (HoFH): Ezetimibe, kết hợp với một statin, được chỉ định để giảm lượng cholesterol toàn phần và LDL-C ở những bệnh nhân HoFH là người lớn hoặc thanh thiếu niên (10 đến 17 tuổi). Bệnh nhân cũng có thể kết hợp thêm các phương pháp hỗ trợ khác (như lọc bỏ LDL).

Tăng sitosterol máu đồng hợp tử (Phytosterol máu): Ezetimibe được chỉ định để giảm lượng sitosterol và campesterol ở những bệnh nhân tăng sitosterol máu đồng hợp tử có tính gia đình.

Phòng ngừa các biến cố tim mạch nguy hiểm trong bệnh thận mạn tính (CKD): Ezetimibe, kết hợp với simvastatin, được chỉ định để làm giảm nguy cơ các biến cố tim mạch nguy hiểm ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính.

Liều lượng - Cách dùng

Bệnh nhân nên có chế độ ăn kiêng lipid hợp lý và nên duy trì chế độ ăn kiêng trong thời gian điều trị với Ezetimibe.

Liều đề nghị Ezetimibe là 10 mg mỗi ngày, uống một mình, hoặc cùng với statin, hoặc cùng với fenofibrate. Có thể uống Ezetimibe vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, cùng hoặc không cùng thức ăn.

Bệnh nhân suy thận/bệnh thận mạn tính

Đơn trị liệu: Không cần điều chỉnh liều Ezetimibe ở bệnh nhân suy thận (xem Dược lý – Dược động học, Đặc tính trên các bệnh nhân (Nhóm bệnh nhân đặc biệt)).

Kết hợp với Simvastatin: Không cần chỉnh liều Ezetimibe hoặc simvastatin ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (GFR ước tính ≥60mL/phút/1.73m2). Ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính và tỷ lệ lọc cầu thận ước tính <60mL/phút/1.73m2, liều Ezetimibe là 10 mg và simvastatin là 20 mg x 1 lần/ngày, uống vào buổi tối. Nên theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân này nếu dùng liều simvastatin cao hơn (xem Thận trọng, Dược lý – Dược động học, Đặc tính trên các bệnh nhân (Nhóm bệnh nhân đặc biệt)).

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi (xem Dược lý – Dược động học, Đặc tính trên các bệnh nhân (Nhóm bệnh nhân đặc biệt)).

Trẻ em

Trẻ em và thanh thiếu niên ≥6 tuổi: Không cần điều chỉnh liều.

Trẻ em < 6 tuổi

Không nên dùng Ezetimibe.

Suy gan

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5 đến 6). Không nên dùng ezetimibe cho bệnh nhân suy gan trung bình (điểm Child-Pugh 7 đến 9) hoặc suy gan nặng (điểm Child-Pugh >9).

Kết hợp với thuốc hấp phụ acid mật: Nên uống Ezetimibe hoặc trước ≥2 giờ hoặc sau ≥4 giờ khi dùng thuốc hấp phụ acid mật.

Chống chỉ định:

- Phối hợp chất ức chế HMG-CoA reductase trên bệnh nhân bị bệnh gan hoạt động hay tăng nồng độ transaminase huyết thanh kéo dài không rõ nguyên nhân.

- Bệnh nhân quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

- Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú .

Tương tác thuốc:

- Thuốc tương tác với các thuốc khác như cholestyramine (Prevalite, Questran); colestipol (Colestid); colesevelam (Welchol); gemfibrozil (Lopid); cyclosporine (Neoral, Sandimmune, Gengraf); warfarin (Coumadin).

- Ở những bệnh nhân dùng fenofibrate và ezetimib, các bác sĩ cần phải nhận thức các nguy cơ gây sỏi mật và các bệnh túi mật. Nếu nghi ngờ sỏi mật ở bệnh nhân dùng ezetimib và fenofibrate thì nên kiểm tra túi mật và ngừng điều trị. Dùng đồng thời fenofibrate và ezetimib làm tăng nhẹ nồng độ ezetimib (khoảng 1,5 và 1,7 lần tương ứng). Chưa nghiên cứu sử dụng kết hợp ezetimib với các fibrate khác. Fibrate có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào trong mật, dẫn đến sỏi mật. Trong nghiên cứu động vật, ezetimib đôi khi tăng cholesterol trong mật, nhưng không phải trong tất cả các loài. Nguy cơ tạo sỏi liên quan việc sử dụng ezetimib trong điều trị không thể loại trừ.

Tác dụng phụ:

Ezetimib dung nạp tốt. Tiêu chảy, đau bụng, đau lưng, đau khớp và viêm xoang là hầu hết các tác dụng phụ thường được báo cáo. Phản ứng quá mẫn, bao gồm phù mạch và phát ban da hiếm khi xảy ra. Ngoài ra có thể có buồn nôn, viêm tụy, bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân và viêm gan.

Chú ý đề phòng:

- Khi dùng với các chất ức chế HMG CoA reductase, nên tuân theo những hướng dẫn điều trị của chất ức chế HMG CoA reductase.

- Suy gan vừa và nặng.

PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ: Không nên sử dụng.

LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Không ảnh hưởng.

return to top