✴️ Lidocain hydroclorid 2%

LIDOCAIN 2%

(Tiêm dưới da - Tiêm tĩnh mạch)

 

THÀNH PHẦN

Cho 1 ống:

Lidocain hydroclorid: 40mg

Tá dược (Natri clorid, Dinatri phosphat, Acid citric, nước cất pha tiêm) vừa đủ 2ml.

 

DƯỢC LỰC 

Lidocain là thuốc tê tại chỗ, nhóm amid, có thời gian tác dụng trung bình. Thuốc tê tại chỗ phong bế cả sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh bằng cách giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh với ion natri, do đó ổn định màng và ức chế sự khử cực, dẫn đến làm giảm sự dẫn truyền hiệu điện thế hoạt động và tiếp đó là block dẫn truyền xung động thần kinh. Lidocain được chọn dùng cho người mẫn cảm với loại thuốc tê loại este. Lidocain có phạm vi ứng dụng rộng rãi làm thuốc gây tê, có hiệu lực trong mọi trường hợp cần một thuốc gây tê có thời gian tác dụng trung bình.

Lidocain là thuốc chống loạn nhịp, chẹn kênh Na+, nhóm 1B, được dùng tiêm tĩnh mạch để điều trị loạn nhịp tâm thất. Lidocain làm giảm nguy cơ rung tâm thất ở người nghi có nhồi máu cơ tim. Lidocain chẹn cả kênh Na+ mở và kênh Na+ không hoạt hóa của tim. Sự phục hồi sau đó nhanh, nên lidocain có tác dụng trên mô tim khử cực (thiếu máu cục bộ) mạnh hơn là trên tim không thiếu máu cục bộ.

 

CHỈ ĐỊNH

Gây tê tại chỗ niêm mạc, phong bế thần kinh hay phong bế ngoài màng cứng.

Điều hoà nhịp tim trong rung thất, ngoại tâm thu thất, loạn nhịp thất do nhiễm độc digitalis.

 

LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG

Theo chỉ dẫn của Thầy thuốc hoặc liều trung bình thường dùng là:

Gây tê tại chỗ niêm mạc: 5 - 10 ml dung dich 2%.

Khoa tim mạch: tiêm tĩnh mạch 2 mg/kg (tối đa 100 mg), có thể lặp lại liều này sau 3 - 5 phút.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn với thuốc tê nhóm amid, người bệnh có hội chứng Adams — Stokes hoặc có rối loạn xoang – nhĩ nặng, bock nhĩ - thất ở tất cả các mức độ, suy cơ tim nặng, hoặc block trong thất (khi không có thiết bị tạo nhịp); rối loạn chuyển hóa porphyrin.

 

TƯƠNG TÁC VỚI NHỮNG THUỐC KHÁC, CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC

Adrenalin phối hợp với lidocain làm giảm tốc độ hấp thu và độc tính, do đó kéo dài thời gian tác dụng của Lidocain. Những thuốc tê dẫn chất amid có tác dụng chống loạn nhịp khác, như mexiletin, tocainid hoặc lidocain dùng để gây tê toàn thân hoặc tiêm để gây cục bộ: sẽ gây nguy cơ độc hại (do tác dụng cộng hợp trên tim); và nguy cơ quá liều (khi dùng lidocain toàn thân hoặc dung dịch tiêm gây tê cục bộ), nếu đồng

thời bồi đắp lidocain trên niêm mạc với lượng lớn, dùng nhiều lần, dùng ở vùng miệng và họng hoặc nuốt.

Thuốc chẹn beta: Dùng đồng thời với lidocain có thê làm chậm chuyển hóa lidocain do giảm lưu lượng máu ở gan, dẫn đếm tăng nguy cơ ngộ độc lidocain.

Cimetidin có thể ức chế chuyển hóa lidocain ở gan, dẫn đến tăng nguy cơ ngộ độc lidocain.

Sucinylcholin : Dùng đồng thời với lidocain có thể làm tăng tác dụng của sucinylcholin.

 

QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ

Lidocain có chỉ số điều trị hẹp, có thể xảy ra ngộ độc nặng với liều hơi cao hơn liều điều trị đặc biệt khi dùng với các thuốc chống loạn nhịp khác. Những triệu chứng quá liều gồm: an thần, lú lẫn, hôn mê, cơ co giật, ngừng hô hấp và độc hại tim...

Điều trị chỉ là hỗ trợ bằngnhững biện pháp thông thường (truyền dịch, đặt ở tư thế thích hợp, thuốc tăng huyết áp, thuốc chống loạn nhịp, chống co giật); natri bicarbonat có thể phục hồi QRS bị kéo dai, loạn nhịp chậm và giảm huyết áp. Thẩm phân máu làm tăng thải trừ lidocain.

 

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Thường gặp: ADR > 1/100

Tim mạch: Hạ huyết áp.

Thần kinh trung ương: Nhức đầu khi thay đổi tư thế.

Khác: Rét run.

Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100

Tim mạch: Block tim, loạn nhịp, truy tim mạch, ngừng tim.

Thần kinh trung ương: Ngủ liệm, hôn mê, kích động, nói líu nhíu, cơn co giật, lo âu, sảng khoái, ảo giác.

Da: Ngứa, ban, phù da, tê quanh môi và đầu lưỡi.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.

Thần kinh - cơ và xương: Dị cảm.

Mắt : Nhìn mờ, song thị.

Thông báo ngay cho Bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

 

THẬN TRỌNG

Dùng hết sức thận trọng cho người có bệnh gan, suy tim, thiếu oxygen nặng, giảm thể tích máu hoặc sốc, block tim không hoàn toàn hoặc nhịp tim chậm và rung nhĩ.

Dùng thận trọng ở người ốm nặng hoặc suy nhược, vì dễ bị ngộ độc toàn thân với lidocain.

Không được tiêm thuốc tê vào những mô bị viêm hoặc nhiễm khuẩn và không cho vào niệu đạo bị chấn thương vì trong điều kiện như vậy, thuốc sẽ được hấp thu nhanh và gây phản ứng toàn thân thay vì phản ứng tại chỗ.

 

PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Thời kỳ mang thai:

Lidocain đã được dùng nhiều trong phâu thuật cho người mang thai mà không thấy thông báo về những tác dụng có hại đối với người mẹ và thai nhỉ.

Thời kỳ cho con bú:

Lidocain được phân bố trong sữa mẹ với lượng rất nhỏ, nên không có nguy cơ gây tác dụng có hại cho trẻ nhỏ bú mẹ.

 

KHUYẾN CÁO

Không được dùng thuốc quá hạn có ghi trên bao bì, hoặc thuốc có nghi ngờ về chất lượng như tủa, vật lạ, cặn bẩn xơ bông...

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần biết thêm thông tin xin hãy hỏi ý kiến của Bác sĩ hoặc Dược sĩ.

 

TRÌNH BÀY VÀ BẢO QUẢN

Thuốc đóng trong ống tiêm 2 ml, hộp 20 ống có kèm tờ hướng dẫn sử dụng.

Để thuốc nơi khô, thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ 15 - 30°C.

Hạn dùng : 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top