Bromocriptine có sẵn ở hai dạng: viên nén/ viên nang uống (2,5 đến 5,0 mg) để điều trị tăng prolactin máu, bệnh to đầu chi và bệnh Parkinson, và một viên / viên uống khác (0,8 mg) để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp I. 2,5 đến 5 mg là công thức giải phóng tiêu chuẩn đạt nồng độ đỉnh trong máu sau khoảng 3 giờ với sinh khả dụng là 28%, khi viên 0,8 mg là giải phóng nhanh hơn đạt đến nồng độ đỉnh trong máu sau khoảng 45 đến 60 phút với sinh khả dụng từ 65 đến 95%.
Điều trị cho bất kỳ rối loạn nào trong số này phải được cá nhân hóa dựa trên các đặc điểm riêng biệt của bệnh nhân; tuy nhiên, sau đây là liều lượng được khuyến nghị:
Các tác dụng phụ thường gặp nhất
Buồn nôn
Nôn mửa
Chóng mặt
Huyết áp thấp
Đau đầu
Mệt mỏi
Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn
Rối loạn tâm thần
Xơ hóa (sau phúc mạc, màng phổi, van tim)
Biến chứng tim mạch (tổn thương van tim, đột quỵ, nhồi máu cơ tim)
Thuốc chống chỉ định cho các trường hợp sau:
Trong thời gian dùng thuốc, bác sĩ sẽ thường xuyên theo dõi huyết áp, chức năng tim mạch, gan thận và hệ tạo máu.
Thuốc có thể gây ảnh hưởng đến các công việc cần sự tỉnh táo, do đó không nên lái xe hoặc vận hành máy móc trong thời gian dùng thuốc.
Không dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú vì bromocriptine có thể bài tiết qua sữa mẹ.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh