Loperamid 2mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Loperamid là dược phẩm chứa hoạt chất gắn kết với thụ thể opiat tại thành ruột, làm giảm tính kích ứng niêm mạc và kích thích gây co thắt ống tiêu hóa. Làm giảm nhu động ruột đẩy tới, kéo dài thời gian lưu thông trong lòng ruột. Loperamid làm tăng trương lực cơ thắt hậu môn vì vậy làm giảm bớt sự gấp gáp trong phản xạ đại tiện không kìm chế.
Do thuốc có ái lực cao với ruột và chuyển hóa chủ yếu khi qua gan lần đầu nên khó đến hệ thống tuần hoàn. Loperamid ức chế nhu động ruột do ảnh hưởng ngoại biên trực tiếp của nó lên thành ruột. Nghiên cứu ở động vật cho thấy rằng hiệu ứng ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương chỉ xuất hiện khi sử dụng thuốc ở liều vượt quá liều sử dụng cho con người. Vì vậy, có thể sử dụng loperamid một cách hợp lý để điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp và mạn tính, làm tăng thời gian lưu thông và hấp thu ở những bệnh nhân sau phẫu thuật mở thông hồi tràng.
Loperamid dễ dàng hấp thu từ ruột (khoảng 40% liều của loperamid được hấp thu từ ruột) nhưng phần lớn được lọc và chuyển hoá bởi gan thành dạng không hoạt tính(trên50%) và được bài tiết qua phân và nước tiểu cả dưới dạng không đổi và chuyển hoá(30-40%). Nồng độ thuốc tiết qua sữa rất thấp. Liên kết với protein huyết tương khoảng 97%. Thời gian bán hủy của loperamid ở người trong khoảng 9-14 giờ. Thải trừ chủ yếu qua phân.
Làm giảm triệu chứng tiêu chảy cấp không đặc hiệu, tiêu chảy mạn tính do viêm đường ruột.
Làm giảm khối lượng phân cho những bệnh nhân có thủ thuật mở thông hồi tràng.
Điều trị triệu chứng của tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên
Điều trị triệu chứng của các đợt tiêu chảy cấp có liên quan đến hội chứng kích thích ở người lớn từ 18 tuổi trở lên đang được bác sỹ chuẩn đoán sơ bộ.
Không được dùng cho trẻ em nhỏ hơn 12 tuổi và người già.
Không được dùng ở bệnh nhân viêm loét đại tràng cấp hoặc viêm đại tràng giả mạc do kháng sinh phổ rộng.
Bệnh nhân lỵ cấp, với đặc điểm có máu trong phân và sốt cao.
Bệnh nhân bị viêm loét đại tràng cấp.
Bệnh nhân bị viêm ruột do vi trùng xâm lấn.
Cần tránh việc ức chế nhu động ruột.
Phải ngưng ngay khi xuất hiện tắc ruột, táo bón, căng chướng bụng.
Quá mẫn với thành phần thuốc. Tiêu chảy cấp nhiễm trùng do các vi khuẩn có khả năng xâm nhập sâu vào niêm mạc ruột như nhiễm E.coli, Salmonella, Shigella. Suy gan nặng.
Tiêu chảy cấp:
Người lớn: khởi đầu 4 mg, sau đó 2 mg sau mỗi lần đi tiêu phân lỏng, tối đa 16 mg/ngày;
Trẻ em: ngày đầu tiên 8 - 12 tuổi: 2 mg ngày 3 lần; 6 - 8 tuôỉ: 2 mg ngày 2 lần; từ ngày thứ hai: 1 mg/10 kg sau mỗi lần đi tiêu phân lỏng, tổng liều/ngày không được vượt quá liều của ngày đầu tiên.
Tiêu chảy mãn:
Người lớn: 4 - 8 mg/ngày 1 lần hoặc chia làm nhiều lần;
Trẻ em: chưa được nghiên cứu.
Táo bón, khô miệng, đau vùng thượng vị, buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi, nổi mẩn da.
Trẻ < 12 tuổi & phụ nữ đang cho con bú.
Ở bệnh nhân tiêu chảy, mất nước điện giải có thể xảy ra, trong trường hợp này liệu pháp bù nước, điện giải thích hợp là biện pháp quan trọng nhất.
Ở bệnh nhân tiêu chảy cấp, nếu lâm sàng không cải thiện trong vòng 48 giờ, không nên dùng tiếp Imodium mà phải xem xét lại nguyên nhân gây tiêu chảy.
Bệnh nhân rối loạn chức năng gan phải được theo dõi sát các dấu hiệu gây độc thần kinh trung ương vì chuyển hóa giai đoạn 1.
Bệnh nhân AIDS dùng thuốc này để điều trị tiêu chảy phải ngưng thuốc khi có những triệu chứng sớm nhất như căng chướng bụng.
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp, dưới 30 độ C.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh