CHỈ ĐỊNH
Nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Viêm phúc mạc và những nhiễm khuẩn khác trong ổ bụng.
Nhiễm khuẩn huyết.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Viêm vùng chậu, viêm nội mạc tử cung và những nhiễm khuẩn khác ở đường sinh dục nữ.
Nhiễm khuẩn đường tiểu.
Nhiễm khuẩn Enterococcus.
LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG
Cefoperazon được chỉ định qua đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền chậm.
Tiêm bắp
Khuyến cáo pha loãng theo hai bước. Gõ nhẹ vào thành chai giúp tơi bột thuốc do bột thuốc có thể lắng lại trong quá trình bảo quản. Thêm lượng nước vô trùng như yêu cầu vào lọ MEDOCEF (xem bảng) và lắc mạnh theo chiều lên xuống cho đến khi bột thuốc MEDOCEF được hòa tan hoàn toàn. Trong quá trình này sẽ xuất hiện các bọt khí nhỏ trong dung dịch, trước khi tiến hành tiếp nên đợi bọt khí tan ra để giúp cho việc kiểm tra độ tan. Sau đó thêm lượng dung dịch lidocain 2% như yêu cầu vào (xem bảng) và trộn đều.
Hàm lượng |
Bước 1 Thể tích nước cất pha tiêm |
Bước 2 Thể tích dung dịch lidocain 2% |
Thể tích rút ra |
Nồng độ cefoperazon cuối cùng |
1g |
2,8ml |
1,0 ml |
4,0ml |
250mg/ml |
2g |
5,4ml |
1,8ml |
8,0ml |
250mg/ml |
Tiêm tĩnh mạch
Pha loãng khởi đầu 5ml của bất kỳ một trong các dung dịch sau đây vào lọ bột cefoperazon 1g: Dextrose 5%, dextrose 5% và NaCl 0,9% hoặc 0,2%, dextrose 10%, NaCl 0,9%, nước cất pha tiêm (không được dùng trong trường hợp tiêm truyền tĩnh mạch). Cách pha như đã hướng dẫn trong trường hợp tiêm bắp. Lượng dung dịch rút ra sau khi pha khởi đầu được pha loãng thêm với bất kỳ một trong các dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch ở trên:
Tiêm truyền tĩnh mạch không liên tục: Pha loãng 20 – 40 ml dung dịch thích hợp vào cefoperazon 1g và truyền từ 15 – 30 phút.
Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục: Dung dịch sau khi pha được pha loãng thêm tới nồng độ cuối cùng 2- 25 mg/ml trước khi sử dụng.
LIỀU DÙNG
Người lớn: phần lớn các loại nhiễm khuẩn đáp ứng với liều 2 – 4 g/ngày, chia liều mỗi 12 giờ, trong 7 ngày. Trường hợp nhiễm trùng nặng, liều có thể tăng lên 6 – 16g, tiêm tĩnh mạch, chia liều thành 2 – 4 lần, dùng trong 7 -14 ngày.
Trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ em chưa được thiết lập.
Người già: Liều như người lớn.
Suy thận: Không cần chỉnh liều. Cefoperazon có thể thẩm tách nhẹ, khuyến cáo dùng thêm liều sau khi hoàn tất đợt thẩm tách.
Suy gan: Suy chức năng gan dẫn đến thời gian bán hủy trong huyết thanh kéo dài 2 - 4 lần. Do đó, giảm liều có thể cần thiết trong trường hợp suy chức năng gan. Đối với bệnh nhân suy gan kèm theo suy thận thì việc giảm liều là rất cần thiết. Liều không được vượt quá 1 -2 g/ngày, trừ khi nồng độ thuốc trong huyết thanh được theo dõi chặt chẽ.
Thẩm tách máu: Thời gian bán thải cefoperazon có thể giảm nhẹ khi thẩm tách máu. Khuyến cáo dùng thêm liều sau khi hoàn tất đợt thẩm tách.
Việc pha chế và sử dụng nên được thực hiện trong điều kiện vô khuẩn thích hợp. Các lọ "Medocef" được bào chế với chỉ định sử dụng 1 lần, vì vậy dung dịch còn lại koh6ng sử dụng hết phải được loại bỏ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với các kháng sinh cephalosporin.
DƯỢC LỰC
Kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin thế hệ 3 và chỉ dùng đường tiêm.
Có tác dụng diệt khuẩn do ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Thuốc không hấp thu qua đường tiêu hóa.
Phân bố rộng khắp mô và dịch cơ thể.
Cefoperazone thải trừ chủ yếu ở mật (70-75%) và nhanh chóng đạt được nồng độ cao trong mật. Lượng cefoperazone còn lại được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu qua lọc cầu thận.
Qua hàng rào máu não tốt khi màng não bị viêm.
Thuốc qua nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Với thuốc
Aminoglycosid: Dùng chung với cefoperazon có thể gây tăng độc tính trên thận.
Thuốc kháng đông: Chỉ định kèm với thuốc kháng đông hoặc các dẫn xuất indandio, heparin hoặc các tác nhân tan huyết khối có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Thuốc lợi tiểu quai: Dùng kết hợp cefoperazon và thuốc lợi tiểu quai có thể gây độc tính trên thận.
Với thức ăn
Ethanol: Dùng kèm rượu cồn trong vòng 72 giờ sau khi sử dụng cefoperazon có thể gây ra các phản ứng kiểu disulfiram.
CÁC XÉT NGHIỆM
Xét nghiệm kháng globulin trực tiếp: có thể xảy ra phản ứng Coombs trực tiếp dương tính trong khi điều trị với cefoperazon.
Định lượng glucose: Trong thời gian điều trị với cefoperazon có thể cho kết quả dương tính giả trong xét nghiệm glucose niệu sử dụng phương pháp khử đồng (Benedict’s, Fehling’s).
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG
Hiện tượng mẫn cảm chéo trên bệnh nhân mẫn cảm với penicilin
Viêm đại tràng giả mạc ở những bệnh nhân dùng cephalosporin và các kháng sinh phổ rộng.
Thận trọng khi chỉ định kèm các cephalosporin với các aminoglycosid hoặc các thuốc lợi tiểu quai, do làm tăng độc tính trên thận.
Ở các bệnh nhân suy gan, việc giảm liều có thể là cần thiết và rất cần thiết nếu bệnh nhân suy gan kèm theo suy thận.
Dùng rượu trong vòng 72 giờ sau khi sử dụng cefoperazon sẽ gây ra phản ứng kiểu disulfiram với các triệu chứng như đỏ bừng, nhức đầu, đổ mồ hôi và tim đập nhanh.
Điều trị với MEDOCEF có thể dẫn đến thiếu vitamin K do cefoperazon làm suy yếu hệ vi khuẩn đường ruột, mà các vi khuẩn này có chức năng tổng hợp vitamin K.
Sử dụng MEDOCEF ở trẻ sơ sinh vàng da có thể làm tăng nguy cơ bệnh não do bilirubin.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh