Mibelcam

Thuốc Mibelcam là gì?

Điều trị ngắn hạn triệu chứng đau kịch phát trong viêm xương khớp. Điều trị dài hạn triệu chứng viêm khớp dạng thấp hoặc viêm cột sống dính khớp.

Thành phần

  • Dược chất chính: Meloxicam  7.5 mg
  • Loại thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viêm không Steroid
  • Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén, 7mg

Công dụng

  • Điều trị ngắn hạn  triệu chứng đau kịch phát trong viêm xương khớp.
  • Điều trị dài hạn triệu chứng viêm khớp dạng thấp hoặc viêm cột sống dính khớp.

Liều dùng

Cách dùng

  • Thuốc dùng đường uống
  • Uống liều duy nhất mỗi ngày, với nước hay thức uống lỏng khác trong cùng bữa ăn.

Liều dùng

 Đau kịch phát trong viêm xương khớp : 7,5 mg/ngày. Khi cần hoặc không đỡ, có thể tăng liều đến 15 mg/ngày (2 viên 7,5 mg).

Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: 15 mg/ngày (2 viên 7,5 mg). Tùy đáp ứng điều trị, có thể giảm liều 7,5 mg/ngày.

Tác dụng phụ 

  • Tác dụng không mong muốn có thể giảm khi dùng thuốc ở liều thấp  nhất có tác dụng và trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể. Nhu cầu điều trị của bệnh nhân và việc đáp ứng điều trị  nên được đánh giá định kỳ, đặc biệt trên bệnh nhân bệnh viêm xương khớp.
  • Tần số các tác dụng phụ của thuốc được cho dưới đây dựa trên diễn tiến tương ứng của các thử nghiệm lâm sàng, không kể tới bất kỳ mối liên hệ nhân quả nào. Thông tin này dựa trên các thử nghiệm lâm sàng trên 3750 bệnh nhân được điều trị với meloxicam viên nén hoặc viên nang liều uống mỗi ngày 7,5 hoặc 15 mg trong khoảng thời gian tới 18 tháng (thời gian điều trị trung bình  là 127 ngày).
  • Các tác dụng phụ gây ra liên quan đến việc sử dụng meloxicam đã được bao gồm cả những tác dụng phụ xảy ra  theo kết quả của  các báo cáo nhận được liên quan tới việc sử dụng thuốc sau khi được lưu hành trên thị trường.

Lưu ý 

Thận trọng khi sử dụng

  • Meloxicam  không thích hợp điều trị cho bệnh nhân cơn đau cấp.
  • Trong trường hợp không có sự cải thiện sau vài ngày sử dụng , lợi ích lâm sàng của việc điều trị nên được đánh giá lại.
  • Bệnh nhân có tiền sử viêm thực quản, viêm và / hoặc loét dạ dày phải được chữa trị trước khi bắt đầu điều trị bằng meloxicam. Chú ý rằng có khả năng bị tái phát ở những bệnh nhân có tiền sử các bệnh viêm loét dạ dày, thực quản khi sử dụng meloxicam.

Tác động trên đường tiêu hóa

  • Xuất huyết, viêm loét hoặc thủng đường tiêu hóa  khi sử dụng NSAID đã được báo cáo, có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều  trị mà có hoặc không có những dấu hiệu cảnh báo hoặc tiền sử bị các tai biến trầm trọng trên đường tiêu hóa.
  • Nguy cơ xuất huyết , loét hoặc thủng đường tiêu hóa cao hơn khi tăng liều ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt có biến chứng xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa, và ở người lớn tuổi. Những bệnh nhân này cũng như các bệnh nhân phải dùng đồng thời aspirin liều thấp, hoặc những thuốc có nguy cơ trên đường tiêu hóa nên được khuyến cáo điều trị với liều thấp nhất có tác dụng và xem xét việc kết hợp điều trị với các tác nhân bảo vệ (như misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton).
  • Bệnh nhân có tiền sử các bệnh đường tiêu hóa , đặc biệt ở người già phải thông báo tất cả những triệu chứng bất thường ở bụng (nhất là xuất huyết tiêu hóa) đặc biệt trong giai đoạn đầu của việc điều trị.
  • Thận trọng ở những người bệnh dùng đồng thời những thuốc làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa như heparin dùng trong điều trị hoặc được dùng trong lão khoa, chất chống đông máu như warfarin, hoặc những thuốc chống viêm không steroid khác, bao gồm cả acid salicylic ở liều chống viêm (≥1g một lần uống hoặc ≥3 g tổng liều mỗi ngày) .
  • Phải ngưng dùng Mibelcam ngay nếu xuất hiện loét dạ dày tá tràng hay xuất huyết đường tiêu hóa.
  • Sử dụng thận trọng NSAID cho các bệnh nhân có tiền sử các bệnh đường tiêu hóa (bệnh viêm loét đại tràng, bệnh Crohn) vì có thể làm trầm trọng thêm.
  • Tác động trên tim mạch và mạch máu não
  • Cần thiết phải theo dõi và tư vấn cho những bệnh nhân có tiền sử bị tăng huyết áp, suy tim sung huyết nhẹ tới trung bình do tác dụng giữ nước và gây phù đã được báo cáo khi điều trị bằng NSAID. Nên theo dõi huyết áp ở những bệnh nhân có nguy cơ, đặc biệt trong thời gian bắt đầu điều trị với  Meloxicam.
  • Các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng và dịch tể học cho thấy việc sử dụng một số thuốc NSAID (đặc biệt ở liều cao và điều trị dài ngày) có nguy cơ thấp gây huyết khối động mạch (như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Meloxicam cũng không loại trừ nguy cơ này. Những bệnh nhân cao huyết áp không kiểm soát được, suy tim sung huyết, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh mạch máu não cần phải xem xét cẩn thận trước khi điều trị với  meloxicam. Cũng phải được xem xét cẩn thận trước khi bắt đầu điều trị dài ngày với Meloxicam ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch (như tăng huyết áp, cao lipid máu, tiểu đường, hút thuốc).

Phản ứng da

Các phản ứng nghiêm trọng ở da, trong đó có một số người tử vong, bao gồm viêm tróc lở da, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử độc biểu bì, rất hiếm được báo cáo liên quan với việc sử dụng các thuốc chống viêm không steroid. Nên ngưng sử dụng Mibelcam ngay khi xuất hiện những nốt mẩn ở da, thương tổn ở niêm mạc hoặc bất cứ dấu hiệu mẫn cảm nào.

Chỉ số chức năng gan và thận

Như đa số các thuốc chống viêm không steroid khác, đôi khi thuốc làm tăng các transaminase huyết thanh, bilirubin hay các chỉ số chức năng gan khác, tăng creatinin huyết thanh và urê nitrogen máu cũng như các chỉ số rối loạn khác. Đa số trường hợp, sự gia tăng này nhẹ và thường thoáng qua. Nếu các bất thường này đáng kể hay kéo dài, nên ngưng dùng thuốc và tiến hành những xét nghiệm theo dõi.

Suy chức năng thận

Các thuốc chống viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận làm suy yếu chức năng thận do làm giảm mức lọc cầu thận. Tác dụng không mong muốn này thì phụ thuộc liều. Khi bắt đầu trị liệu và sau khi tăng liều cần phải kiểm tra thể tích nước tiểu và chức năng thận  ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ sau:

Người lớn tuổi

Đang dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin II

Giảm thể tích máu (do bất cứ nguyên nhân nào)

Suy tim sung huyết

Suy thận

Hội chứng thận hư

Bệnh thận Lupus

Suy gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/l hay chỉ số Child-Pugh ≥ 10).

Giữ muối và nước

  • NSAID có thể  gây giữ natri, kali và nước và can thiệp vào bài tiết natri trong nước tiểu của thuốc lợi tiểu  và do đó làm nặng thêm ở những bệnh nhân suy tim hoặc tăng huyết áp.
  • Hơn nữa, thuốc có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp  của các thuốc tăng huyết áp. Vì vậy có thể làm tăng tình trạng phù, suy tim hoặc tăng huyết áp ở những bênh nhân nhạy cảm. Do đó cần thiết phải theo dõi lâm sàng những bệnh nhân có nguy cơ.
  • Tăng kali huyết có thể gặp ở bệnh tiểu đường và các thuốc dùng đồng thời được biết làm tăng kali huyết. Phải theo dõi thường xuyên các chỉ số kali trong các trường hợp này.

Những lưu ý và thận trọng khác

  • Cần theo dõi cẩn thận ở những người lớn tuổi, người có  thể tạng yếu hay suy nhược, chịu đựng kém các tác dụng phụ của thuốc. Như các thuốc chống viêm không steroid khác, cần thận trọng khi dùng thuốc ở các bệnh nhân lớn tuổi vì họ dễ có tình trạng suy giảm chức năng thận, gan hay tim. Người lớn tuổi thường bị tăng tác dụng có hại của thuốc  chống viêm không steroid  đặc biệt tác dụng gây chảy máu và thủng đường tiêu hóa có thể dẫn tới tử vong.
  • Meloxicam, cũng như các NSAID khác có thể làm che phủ các triệu chứng của bệnh nhiễm trùng chính.
  • Sử dụng meloxicam cũng như các thuốc ức chế cyclooxygenase/ tổng hợp prostaglandin khác có thể gây ảnh hưởng có hại đến sự sinh sản và được khuyến cáo không nên dùng cho phụ nữ muốn có thai. Những phụ nữ  khó thụ thai hoặc đang điều trị vô sinh việc ngưng sử dụng meloxicam nên được xem xét.
  • Do viên nén Mibelcam có chứa lactose, nên  không dùng thuốc với người có vấn đề di truyền không dung nạp đường lactose, suy giảm men Lapp-lactase hoặc giảm hấp thu glucose-galactose.

TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC

  • Các NSAID khác, salicylat: kết hợp với các NSAID khác, bao gồm cả salicylat (acid acetylsalicylic) ở liều chống viêm( ≥ 3g/ ngày): không khuyến cáo sử dụng.
  • Corticosteroid: thận trọng khi sử dụng đồng thời với  các corticosteroid do làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa.
  • Các thuốc chống đông hoặc heparin dùng trong lão khoa hoặc ở liều điều trị: làm tăng nguy cơ chảy máu, do ức chế chức năng tiểu cầu và gây hại cho niêm mạc đường tiêu hóa. NSAID làm tăng hiệu quả của các chất chống đông máu như warfarin. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời. Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ chỉ số INR và nên tránh phối hợp.
  • Thuốc tan huyết khối và thuốc kháng tiểu cầu: tăng nguy cơ chảy máu do ức chế chức năng tiểu cầu và gây hại cho niêm mạc đường tiêu hóa.
  • Thuốc ức chế chọn lọc serotonin (SSRI): tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu  hóa.
  • Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển dạng  angiotensin, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II: NSAID làm giảm tác dụng của các thuốc lợi tiểu và thuốc hạ huyết áp. Việc phối hợp các thuốc ức chế men chuyển hoặc đối kháng thụ thể angiotensin II với những thuốc ức chế cyclo-oxygenase ở những bệnh nhân bị suy yếu  chức năng thận làm bệnh nặng hơn, có khả năng gây suy thận cấp, và thường được hồi phục. Do đó cần phải thận trọng khi phối hợp, đặc biệt ở người lớn tuổi. Bệnh nhân phải được theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị phối hợp và kiểm tra định kỳ sau đó.
  • Các thuốc hạ huyết áp khác (beta-bloquer): có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các beta-bloquer (do ức chế tổng hợp prostaglandin có tác động giãn mạch).
  • Thuốc ức chế calcineurin (cyclosporin, tacrolimus): các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin. Trường hợp cần phối hợp nên theo dõi chức năng thận.
  • Dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung: các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm hiệu quả ngừa thai.
return to top