Chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng nhạy cảm với clarithromycin khi người bệnh đã được xác định là có mẫn cảm với penicillin hoặc chống chỉ định penicillin vì các lý do khác: viêm họng, viêm amidan do liên cầu khuẩn.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Liều dùng của clarithromycin phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của người bênh đã được khẳng định bởi bác sĩ điều trị.
Người lớn và thiếu niên:
Đối với bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên, tuân theo chỉ định điều trị với liều điều trị như sau:
Viêm họng/viêm amidan gây ra bởi liên cầu khuẩn Streptococcus pyogenes: 2 viên nang Monoclarium 200mg 1 lần/ngày.
Với điều trị nhiễm liên cầu khuẩn Streptococcus pyogenes (do liên cầu khuẩn Beta tan huyết nhóm A), thời gian điều trị thường từ 5 đến 10 ngày. Lưu ý tuân theo các khuyến cáo hướng dẫn chính thức về việc sử dụng kháng sinh hợp lý.
Trẻ em:
Do thiếu các số liệu về độ an toàn và hiệu quả khi sử dụng cho trẻ dưới 15 tuổi, không khuyến cáo sử dụng viên nang Monoclarium 200mg cho các đối tượng này.
Người cao tuổi:
Cách dùng như đối với người lớn
Bệnh nhân suy thận
Với bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình, không cần phải hiệu chỉnh liều. Viên nang Monoclrium 200mg không là lựa chọn khuyến cáo hàng đầu cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30mk/phút) và bệnh nhân suy thận nặng kèm theo suy gan do còn thiếu số liệu về độ ăn toàn và hiệu quả khi sử dụng cho các đối tượng bệnh nhân này.
Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng khi dùng thuốc cho các bệnh nhân mẫn cảm với lyncomycin hoặc cladamycin.
Tương tác thuốc
Điều trị đồng thời clarithromycin với các thuốc khác gây kéo dài khoảng QT (hiện tượng xoắn đinh) đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với quinidine hoặc disopyramyde. Vì vậy, tránh kết hợp clarithromycin với các thuốc này hoặc phải giám sát chặt chẽ nồng độ quinidine và disopyramide trong huyết tương và điều trị chỉnh liều nếu cần.
Thận trọng khi chỉ định clarithromycin gây ức chế chuyển hóa của cisapride và terfenadine, làm tăng nồng độ terfenadine trong huyết tương lên 2 lần đến 3 lần. Điều này có thể dẫn đến việc kéo dài khoảng QT và loạn nhịp tim, bao gồm nhịp nhanh thất, rung thất và xoắn đỉnh.