MÔ TẢ
Natri Bicarbonate 1,4% có dược chất chính: Natri Bicarbonat.
Nhóm thuốc chống acid và thuốc kiềm hóa (điều trị nhiễm acid và kiềm hóa nước tiểu).
THÀNH PHẦN
500ml dung dịch chứa:
Natri Bicarbonate………………7g.
Nước cất pha tiêm…………….vừa đủ 500ml.
DẠNG THUỐC VÀ HÀM LƯỢNG
Dịch truyền Natri Bicarbonat 1,4% (14 gam NaHCO3/lít, 166,7 milimol Na+ và 166,7 milimol HCO3 - /lít), chai 250 ml, 500 ml.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Sau khi truyền tĩnh mạch Natri Bicarbonat, tác dụng xảy ra tức thời.Ðiều trị nhiễm acid chuyển hóa không được quá nhanh.
Chỉ nên bắt đầu điều trị một nửa liều đã tính và sau đó dựa vào phân tích khí trong máu để tiếp tục điều trị về sau.
Sau khi uống, Natri Bicarbonat trung hoà nhanh độ acid của dạ dày. Thuốc được hấp thu tốt.
CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Thuốc để làm kiềm hóa, được chỉ định dùng trong nhiễm toan chuyển hóa, kiềm hóa nước tiểu hoặc dùng làm thuốc kháng acid (dạ dày).
Nếu nhiễm toan chuyển hóa mạn (nhiễm toan do tăng urê máu hoặc nhiễm toan ống thận): Nên dùng đường uống.
Natri Bicarbonat tiêm tĩnh mạch hiện nay thường chỉ dành cho người bệnh bị nhiễm acid nặng (pH máu < 7,0) với mục đích để nâng pH máu tới 7,1.
Nhiễm acid chuyển hóa kèm theo giảm oxygen – mô, đặc biệt nhiễm acid lactic.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG
Nhiễm acid chuyển hoá: người lớn và trẻ em, tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch nồng độ cao (tới 8,4%); hoặc truyền liên tục dịch truyền nồng độ thấp (thường là 1,4%) một lượng thuốc phù hợp với tình trạng thiếu hụt base (kiềm) của cơ thể.
BẢO QUẢN
Để nơi khô ráo thoáng mát.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 12 chai.
DẠNG BÀO CHẾ
Dung dịch tiêm truyền.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh