✴️ Nausazy (Ondansetron hydroclorid) – Thuốc chống nôn, Dược phẩm CPC1, Việt Nam

TÁC DỤNG

Ondansetron là chất đối kháng thụ thể 5-HT3 có chọn lọc cao. Cơ chế tác dụng chính xác của thuốc trong việc kiểm soát nôn chưa biết rõ. Hoá trị liệu và xạ trị có thể gây phản xạ nôn bằng cách hoạt hoá dây thần kinh phế vị thông qua thụ thể 5HT. Ondansetron có tác dụng ức chế sự khởi đầu phản xạ này. Hoạt hoá dây thần kinh phế vị cũng có thể gây giải phóng 5HT trong vùng postrema ở trên sàn não thất IV và làm thúc đẩy nôn qua cơ chế trung tâm. Như vậy tác dụng của Ondansetron trong điều trị buồn nôn do hoá trị liệu hoặc xạ trị có thể do đối kháng các thụ thể 5HT3 trên dây thần kinh ngoại vi và hệ thần kinh trung ương.

Thuốc dùng để phòng buồn nôn và nôn khi điều trị ung thư bằng hoá chất và nôn hoặc buồn nôn sau phẫu thuật.

Thuốc không phải là chất ức chế thụ thể dopamin, nên không có tác dụng phụ ngoại tháp.

 

CHỈ ĐỊNH

Ðiều trị buồn nôn và nôn sau phẫu thuật.

Dự phòng buồn nôn, nôn sau phẫu thuật.

 

LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG

Buồn nôn và nôn do hoá trị và xạ trị: 

Người lớn: nôn nhẹ: uống 5ml (8 mg) sau 12 giờ; phòng ngừa nôn chậm: uống 5ml ( 8 mg) x 2 lần/ngày x 5 ngày sau 1 đợt điều trị. 

Trẻ em: 5 mg/m2 trước khi hóa trị, 12 giờ sau uống 2,5ml (4 mg) x 2 lần/ngày x 5 ngày. 

Dự phòng buồn nôn, nôn sau phẫu thuật: 

Người lớn: uống 10 ml (16 mg) 1 giờ trước khi gây mê I. 

Suy gan: tối đa 5ml (8 mg) /ngày.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn với thành phần thuốc.

 

TƯƠNG TÁC THUỐC

Phenytoin, carbamazepine, rifampicin, tramadol.

 

TÁC DỤNG PHỤ

Nhức đầu, cảm giác nặng đầu, buồn ngủ, cảm giác nóng bừng ở đầu & thượng vị, tăng huyết áp thoáng qua, tiêu chảy, táo bón, đánh trống ngực, tăng men gan.

 

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG

Suy gan nặng. Phụ nữ có thai & cho con bú.

 

DƯỢC LỰC

Ondansetron là chất đối kháng thụ thể 5-HT3.

 

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu: Ondansetron hydroclorid được dùng tiêm tĩnh mạch và uống. Thuốc được hấp thu qua đường tiêu hoá và có sinh khả dụng khoảng 60%.
Phân bố: thể tích phân bố khoảng 1,9 l/kg. Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 75%.
Chuyển hoá: thuốc chuyển hoá thành chất liên hợp glucuronid và sulfat.
Thải trừ: bài tiết chủ yếu dưới dạng chuyển hoá qua phân và nước tiểu, khoảng dưới 10% bài tiết ở dạng không đổi. Thời gian bán thải khoảng 3-4 giờ.

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top