Những điều cần biết về tác dụng phụ của thuốc trị hen

Đôi khi có thể xảy ra tác dụng phụ nghiêm trọng hơn hiệu quả. Khi điều này xảy ra, nó có thể châm ngòi  một loạt các phản ứng phụ khác, dẫn đến việc bỏ thuốc và ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Nhìn chung, những người hiểu các tác dụng phụ của một loại thuốc trước khi uống sẽ ít khả năng bỏ thuốc khi tác dụng phụ xảy ra. Đồng thời, cho phép  phát hiện các triệu chứng nghiêm trọng và điều trị trước khi trở thành một vấn đề nghiêm trọng.

Các loại thuốc dùng để điều trị bệnh hen rất đa dạng như: thuốc điều trị triệu chứng và corticoid dạng hít, các thuốc giảm triệu chứng tác dụng ngắn và dài, steroid đường uống, các chất giống leukotriene, các chất ổn định tế bào mast và điều chỉnh miễn dịch.

 

Corticosteroids dạng hít

Corticoid hít (thường được gọi là steroid dạng hít) để giúp ngăn ngừa các triệu chứng hen. Khi sử dụng thường xuyên, chúng giúp giảm tần số và mức độ nghiêm trọng của các cơn hen. Tuy nhiên, chúng sẽ không làm nhẹ các triệu chứng khi đợt cấp khởi phát.

Corticoid dạng hít có thể gây ra các phản ứng phụ cục bộ (giới hạn ở một phần cơ thể) và các phản ứng phụ toàn thân (ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể).

Các phản ứng phụ toàn thân có khuynh hướng nghiêm trọng hơn và thường liên quan đến việc sử dụng lâu dài. Trong số các tác dụng phụ có thể xảy ra:

  • Nhiễm nấm miệng (tưa miệng)
  • Khàn giọng (thường chỉ diễn ra trong thời gian ngắn)
  • Viêm họng miệng
  • Gây ho hoặc co thắt khí quản
  • Làm chậm quá trình tăng trưởng ở trẻ em
  • Giảm mật độ xương ở người lớn
  • Dễ bầm tím
  • Đục thủy tinh thể
  • Tăng nhãn áp

Việc sử dụng tấm chắn có thể làm giảm một số tác dụng phụ tại chỗ. Bạn cũng có thể súc miệng nếu viêm, nhưng nhớ là không bao giờ được nuốt thuốc này vì khi thuốc đi vào máu sẽ gây ra những triệu chứng trầm trọng hơn.

 

Thuốc chẹn beta tác dụng ngắn và dài

Thuốc đối kháng beta tác dụng ngắn (SABA) như albuterol, thường được sử dụng làm thuốc cấp cứu giúp giảm nhanh các triệu chứng hen. Ngược lại, các thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài (LABAs) tiếp tục hoạt động trong 12 giờ hoặc nhiều hơn. Tác dụng phụ rất giống nhau vì hai loại thuốc có cùng cơ chế hoạt động. Tác dụng phụ bao gồm:

  • Tăng nhịp tim
  • Đau đầu
  • Chóng mặt
  • Lo âu
  • Buồn nôn hoặc run
  • Phát ban

Tương tự như tác dụng của thuốc với bệnh hen,  tác dụng phụ của thuốc chủ vận beta kéo dài cũng lâu hơn so với  thuốc đối kháng beta tác dụng ngắn. Lạm dụng các thuốc điều trị dạng hít có thể dẫn tới những ảnh hưởng trầm trọng thậm chí là tử vong.

 

Tác dụng phụ của steroid uống

Steroid uống thường được sử dụng nếu bạn đã hoặc đang trong đợt cấp của hen.  Steroid truyền tĩnh mạch được sử dụng trong bệnh viện, trong khi thuốc đường uống được sử dụng  ngoại trú khi các triệu chứng hen trở lên trầm trọng nhưng không  nhất thiết phải nhập viện. Tác dụng phụ của steroid đường uống cũng tương tự như đối với steroid dạng hít, mặc dù phổ biến hơn và nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • Tăng cân
  •  Phù
  • Tăng huyết áp
  • Tăng lượng đường trong máu
  • Ức chế tăng trưởng ở trẻ em
  • Loãng xương ở người lớn
  • Yếu cơ
  • Đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp
  • Bệnh tiểu đường

Nếu bạn được kê đơn corticoid đường uống 2-3 lần một năm có nghĩa là tình trạng hen không được kiểm soát tốt.

 

Thuốc  giống Leukotriene

Singulair (montelukast) và các chất giống leukotriene khác làm việc bằng cách ức chế cạnh tranh với leukotriene tại  thụ thể,  ngăn chặn leukotriene gây ra các triệu chứng của hen. Thuốc  giống Leukotriene  nói chung  là dung nạp tốt nhưng có một số tác dụng phụ thường gặp, bao gồm:

  • Đau dạ dày
  • Đau đầu
  • Các triệu chứng giống như cúm
  • Lo âu
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Nghẹt mũi
  • Phát ban

 

Thuốc ổn định tế bào mast

Cromolyn natri và nedocromil là chất ổn định tế bào mast dùng cho người hen suyễn nhẹ. Những loại thuốc này hoạt động bằng cách ngăn ngừa các tế bào mast (một loại bạch cầu)  giải phóng các chất gây viêm vào đường thở.

Cromolyn natri và nedocromil thường dung nạp tốt, ít xảy ra các phản ứng phụ. Một số tác dụng phụ có thể gặp phải như:

  • Để lại dư vị khó chịu ở miệng
  • Ho
  • Ngứa hoặc đau họng
  • Đau đầu
  • Nghẹt mũi
  • Shock phản vệ (hiếm khi xảy ra)

Shock phản vệ là phản ứng toàn thân,  gây ra tình trạng  sưng phù, suy hô hấp, shock, thậm chí tử vong.

 

Thuốc điều chỉnh miễn dịch (Xolair)

Xolair thuốc điều chỉnh miễn dịch dạng tiêm. Mục đích của thuốc là để điều chỉnh cách mà hệ thống miễn dịch phản ứng với một cơn hen gây ra, chủ yếu là ngăn ngừa cơn hen phản ứng quá mức. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:

  •  Sưng và đau tại chỗ tiêm
  •  Bệnh do virut
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên
  • Viêm xoang
  •  Đau đầu
  •  Viêm họng
  •  Shock phản vệ, hiếm gặp

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top