Chondroitin - Người tiền trạm
Đầu thế kỷ này, người ta nói nhiều đến chondroitin và cho rằng nó tác dụng trực tiếp vào cơ chế bệnh sinh thoái hóa khớp. Nó tham gia vào cấu trúc màng tế bào, có trong thành phần các sợi chun ở các mạch máu lớn, chiếm tỷ lệ cao trong chất cơ bản của mô sụn và xương.
Chondroitin kích thích tổng hợp các proteoglycan, một trong 3 thành phần (proteoglycan, colla - gen, tế bào sụn) cùng với nước cấu tạo nên sụn khớp. Nó cũng có tác dụng ức chế enzym elastase là chất trung gian gây thoái hóa sụn. Tuy nhiên, chondroitin có phân tử lượng lớn nên chỉ được cơ thể hấp thu không quá 13% và vận chuyển vào tế bào sụn khớp không cao.
Glucosamin
Glucosamin là một amin-monosaccharid, nguyên liệu để tổng hợp proteoglycan và kết quả tổng hợp nên mucopolysaccharid thành phần cơ bản cấu tạo nên sụn khớp. Do có nguồn gốc thiên nhiên glucosamin được dung nạp tốt, hầu như không gây tác dụng phụ kể cả khi dùng lâu dài, được coi là một giải pháp an toàn và hiệu quả cho người bệnh thoái hóa khớp.
Glucosamin có ái lực với mô sụn kích thích tế bào sụn sản xuất proteoglycan, collagen là những chất cơ bản của sụn, cung cấp dưỡng chất cho sụn, giúp tạo dịch khớp.
Mặt khác, glucosamin còn ức chế một số enzym gây phá hủy sụn khớp, giả
m các gốc tự do gây tác hại đến tế bào sinh sụn. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây lại chứng minh rằng, glucosamin không hiệu quả với sụn khớp như người ta vẫn nghĩ. Vì vậy, người dùng không tuyệt đối tin tưởng hoàn toàn vào glucosamin.
UC -II - nhập cuộc
UC-II là viết tắt chữ undenatured typ II collagen. Nó là loại collagen typ 2 không biến tính được chiết xuất thủy phân nhiệt độ thấp bằng công nghệ hiện đại, có khả năng đi thẳng vào khớp, cung cấp dưỡng chất và bảo tồn phần sụn khớp hư hại ngăn chặn quá trình thoái hóa sụn. UC-II còn giúp cải thiện chất lượng dịch khớp, làm giảm đáng kể tình trạng sưng đau khớp.
Một số nghiên cứu cho hay UC-II giúp kháng viêm giảm đau, bảo vệ collagen trong sụn có hiệu quả gấp đôi so với glucosamin + chondroitin. Khi sử dụng UC-II bằng đường uống, một phần (khoảng 53%) được cơ thể hấp thu để trở thành nguyên liệu quan trọng cung cấp dưỡng chất giúp nuôi dưỡng và phục hồi, tái tạo các mô sụn tại các khớp bị tổn thương.
Một phần (khoảng 47%) giữ nguyên cấu trúc phân tử và các đặc tính sinh học có tác dụng điều chỉnh đáp ứng miễn dịch, bảo vệ collagen typ 2 trong sụn khớp không bị phá hủy theo quy luật tự nhiên. Khi dùng thuốc này, các công trình nghiên cứu tại Mỹ và Canada đã chứng minh tính hiệu quả, an toàn và khả năng gia tăng gấp đôi sức bền, sự dẻo dai, mở rộng biên độ hoạt động của các khớp.
Cấu tạo của sụn khớp.
Peptan - Loại peptid đặc biệt
Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu ngày càng nhấn mạnh mối liên quan mật thiết giữa sụn và xương dưới sụn (XDS) trong tiến trình thoái hóa khớp. XDS là phần xương nằm ngay bên dưới sụn khớp, hỗ trợ sụn trong việc chống sốc, giảm áp lực để khớp vận động được bình thường. Ngoài ra, nó còn cung cấp một phần dinh dưỡng cho sụn canxi nằm gần mặt XDS, thúc đẩy sự chuyển hóa nơi sụn khớp.
Trong quá trình thoái hóa, lớp XDS bị tổn thương dẫn đến có những phản ứng bất thường tạo thành các vùng xương rỗng, vùng xương dày-xơ xen kẽ, lâu ngày tạo thành gai xương. XDS bị hư tổn khiến lớp sụn mất đi sự hỗ trợ chịu lực và một nguồn cung cấp dinh dưỡng, đồng thời khi thoái hóa sụn bị nứt gãy, bong tróc cũng là yếu tố thúc đẩy XDS hư tổn. Sự suy thoái, tác động qua loại giữa sụn và XDS làm khớp thoái hóa nhanh hơn.
Việc nhìn nhận đúng về sự tổn thương đồng bộ giữa sụn và XDS trong quá trình thoái hóa xương khớp, đã làm thay đổi quan niệm trong phòng và điều trị thoái hóa khớp, mở ra hướng điều trị mới hiệu quả.
Sau hàng loạt công trình nghiên cứu chuyên sâu, các nhà nghiên cứu sinh học phân tử đã phát minh ra peptan một dưỡng chất sinh học thế hệ mới với nguồn gốc thiên nhiên, có khả năng tác động tích cực đến cả hai cấu trúc này. Peptan - một loại peptid (chuỗi các acid amin) chứa các loại acid amin quý với tỷ lệ hợp lý tối ưu và có độ tinh khiết cao.
Trên 90% thành phần của peptan được tiêu hóa và hấp thu trong vòng 12 giờ sau khi uống, nhanh chóng hiện diện trong mô liên kết tại sụn và XDS, để thúc đẩy tổng hợp nhiều hơn các thành phần chất nền cho xương khớp là collagen và aggrecan.
Đồng thời peptan kích hoạt các tế bào tạo xương tăng cường hoạt động, giảm thiểu tình trạng hủy xương mất xương, cải thiện mật độ khoáng và sự bền chắc của xương. Các nhà khoa học Mỹ, châu Âu đã công nhận peptan có tác dụng tích cực giảm đau an toàn, tăng cường tái tạo sụn khớp và XDS, tăng độ bền và dẻo dai cho khớp, hỗ trợ điều trị và phòng ngừa thoái hóa khớp.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh