Ospexin

Nội dung

Thuốc Ospexin là gì?

Ospexin có thành phần chính là Cephalexin, dùng trong điều trị nhiễm trùng do một số vi khuẩn Gr(-) & Gr(+) kể cả Staphylococcus sản xuất men penicillinase, nhiễm trùng đường tiết niệu, hô hấp, da và mô mềm.

Thành phần 

  • Dược chất chính: Cephalexin
  • Loại thuốc: Kháng sinh
  • Dạng thuốc, hàm lượng: Gói bột pha uống 250 mg; Viên nang 250 mg; Viên nang 500 mg

Công dụng

Ospexin được dùng trong điều trị trong:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp: viêm phế quản cấp và mãn và giãn phế quản có bội nhiễm.
  • Nhiễm khuẩn tai mũi họng: viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm xoang, viêm amygdale và viêm họng.
  • Nhiễm trùng đường tiểu: viêm bể thận cấp và mãn, viêm bàng quang và viêm tuyến tiền liệt. Dự phòng nhiễm khuẩn đường niệu tái phát.
  • Nhiễm khuẩn sản và phụ khoa.
  • Nhiễm khuẩn da, mô mềm và xương.
  • Bệnh lậu và giang mai (khi dùng penicilline không phù hợp)
  • Trong nha khoa: thay thế tạm thời điều trị phòng ngừa với penicilline cho bệnh nhân mắc bệnh tim phải điều trị bệnh răng.

Liều dùng 

Cách dùng

Có thể uống thuốc mà không cần lưu tâm đến giờ ăn. Viên nang được uống với 1 ly nước.

Liều dùng

Hướng dẫn chung:

  • Người lớn: Liều thường dùng cho nguời lớn: 250-500 mg cách 6 giờ/lần, tùy theo mức độ nhiễm khuẩn. Liều có thể lên tới 4g/ngày.
  • Trẻ em: 25-60 mg/kg thể trọng trong 24 giờ, chia thành 2-3 lần uống. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều tối đa là 100 mg/kg thể trọng trong 24 giờ.

 

Tác dụng phụ

Trong quá trình sử dụng thuốc người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ như đau dạ dày, tiêu chảy, nôn, phát ban da từ nhẹ đến nặng, ngứa, nổi mề đay, khó thở hoặc khó nuốt, thở khò khè, chảy máu bất thường hoặc bầm tím, viêm họng, đau miệng hoặc loét cổ họng, nhiễm trùng âm đạo. Ngoài ra thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ khác, hãy liên hệ ngay với bác sĩ để có phương án giải quyết phù hợp.

Lưu ý 

Thận trọng khi sử dụng

Thuốc không dùng cho người bệnh dị ứng hoặc quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

Sử dụng cephalexin dài ngày có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm (ví dụ, Candida, Enterococcus, Clostridium difficile), trong trường hợp này nên ngừng thuốc. Ðã có thông báo viêm đại tràng màng giả khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần phải chú ý tới việc chẩn đoán bệnh này ở người bệnh tiêu chảy nặng trong hoặc sau khi dùng kháng sinh.

Khi thận suy, phải giảm liều cephalexin cho thích hợp.

Ở người bệnh dùng cephalexin có thể có phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm glucose niệu bằng dung dịch "Benedict", dung dịch "Fehling" hay viên "Clinitest", nhưng với các xét nghiệm bằng enzym thì không bị ảnh hưởng.

Cephalexin có thể gây dương tính thử nghiệm Coombs.

Cephalexin có thể ảnh hưởng đến việc định lượng creatinin bằng picrat kiềm, cho kết quả cao giả tạo, tuy nhiên mức tăng dường như không có ý nghĩa trong lâm sàng.

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú: Cần thận trọng khi sử dụng, chỉ sử dụng nếu thật sự cần thiết.

Tương tác thuốc

Dùng cephalosporin (bao gồm cephalexin) liều cao cùng với các thuốc khác cũng độc với thận, như aminoglycosid hay thuốc lợi tiểu mạnh (ví dụ furosemid, acid ethacrynic và piretanid) có thể ảnh hưởng xấu tới chức năng thận. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy không có vấn đề gì với cephalexin ở mức liều đã khuyến cáo.

Cephalexin làm giảm tác dụng của oestrogen trong thuốc uống tránh thụ thai.

Cholestyramin gắn với Cephalexin ở ruột làm chậm sự hấp thu của chúng. Tương tác này có thể ít quan trọng.

Probenecid làm tăng nồng độ trong huyết thanh và tăng thời gian bán thải của Cephalexin.

return to top