✴️ Paclitaxel Onkovis 6 mg/ml – Đức

THÀNH PHẦN

Mỗi lọ 5 ml có chứa: Paclitaxel........... 30 mg.

Tá dược: Polyoxyl 35 Castor oil (Cremophor EL), Dehydrated Alcohol, Acid citric khan (để điều chỉnh pH).

 

DƯỢC LÝ

Dược lực học

Paclitaxel, hoạt chất có trong vỏ cây thông đỏ 7axux brevữOlia, là một thuốc chống ung thư.

Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp các dime tubulin tạo thành các vi quản và làm ổn định các vị quản do ức chế quá trình giải trùng hợp. Sự ổn định nảy ức chế sự tổ chức lại bình thường của mạng vi quản rất quan trọng ở gian kỳ của quá trình phân bào giảm nhiễm, và cả với hoạt động của ty lạp thể. Paclitaxel cũng gây tạo thành các cấu trúc bất thường trong các vi quản trong quá trình phân bào. Tuy chưa được nghiên cứu kỹ nhưng do cơ chế tác dụng của nó, paclitaxel phải được coi là chất gây ung thư và độc đối với gen. Các thử nghiệm in vivo và in viiro cho thấy paclitaxel có tác dụng gây đột biến gen trên tế bào động vật có vú.

Dược lực học

Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều được truyền vào tĩnh mạch và giảm theo đồ thị có 2 pha. Tỷ lệ gắn với protein là 89% (in viro) và không bị thay đổi khi dùng cùng với cimetidin, ranitidin, dexamethason, hoặc diphenhydramin. Ở giai đoạn ổn định, thể tích phân bố là 5 - 6 lít/kg thể trọng (68 - 162 ml/m2), cho thấy thuốc khuếch tán nhiều ra ngoài mạch và/hoặc gắn nhiều với các thành phần của mô. Người ta còn chưa biết rõ hoàn toàn sự phân bố và chuyên hóa thuốc trong cơ thể. Nửa đời trong huyết thanh là 6 - 13 giờ. Sau khi truyền tĩnh mạch, có khoảng 2 - 13% lượng thuốc được thải qua nước tiểu dưới dạng ban đầu, như vậy là ngoài thận còn có những đường đào thải khác. Trên động vật thí nghiệm, paclitaxel được chuyển hóa tại gan. Độ thanh thải dao động từ 0,3 - 0,8 lit/giờ/kg (hay 6,0 - 15,6 lit/giờ/m2).

 

CHỈ ĐỊNH

Điều trị ung thư buồng trứng di căn khi các biện pháp điều trị thông thường bằng các muối anthracyclin, và muối platinum đã thất bại hay bị chống chỉ định.

Điều trị ung thư vú di căn khi liệu pháp thông thường với các anthracyclin đã thất bại hoặc không thích hợp.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không dùng cho người bệnh quá mẫn với paclitaxel hay với bất kì thành phần nào của chế phẩm, đặc biệt là quá mẫn với dầu cremophor EL. Chú ý là hầu hết người bệnh đều quá mẫn không ít thì nhiều với dầu cremophor EL.

Không dùng cho người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính < 1500 /mm3 (1,5 x 109 lít) hoặc có biểu hiện rõ bệnh lý thần kinh vận động.

Người mang thai hay đang cho con bú.

 

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Việc điều trị phải được tiến hành bởi thầy thuốc có kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung thư.

Truyền tĩnh mạch với liều 175 mg/m2 trong 3 giờ. Có thể lặp lại sau một khoảng thời gian ít nhất là 3 tuần. Chỉ dùng liều mới khi số lượng bạch cầu hạt trung tính lớn hơn I,5 x 109 /lít (1.500/mm3) va số lượng tiểu cầu lớn hơn 100 x 109/lit (100.000 /mm’).

6 người bệnh có số lượng bạch cầu hạt bị giảm nặng (dưới 0,5 < 109 /lit) (500 /mm3) trong quá trình điều trị dài hơn bằng paclitaxel thì nên giảm 20% liều dùng.

Chuẩn bị dụng dịch truyền.

Việc pha thuốc để truyền tĩnh mạch phải do người có kinh nghiệm tiến hành, ở một phòng thích hợp. Khi pha thuốc cần phải mang gang tay và hành thận trọng để tránh thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc. Nếu da bị tiếp xúc với thuốc thì phải cọ rửa kỹ da bằng nước và xà phòng; nếu niêm mạc bị tiếp xúc với thuốc thì phải dùng nước súc rửa thật kỹ. Việc pha thuốc phải đảm bảo vô khuẩn.

Dung môi để pha loãng thuốc có thể là: Dung dịch natri elorid 0,9%, dung dịch glucose 5%, hỗn hop dung dich glucose 5% và dung dich Ringer.

Thông thường thuốc được pha vào một trong các dung dịch trên sao cho dịch truyền có nồng độ paclitaxel 14 0,3 - 1,2 mg/ml.

Chỉ dùng các lọ, chai truyền bằng thủy tỉnh, polypropylen hay polyolefin. 

Dịch truyền chuẩn bị như trên ổn định về mặt lý hóa trong vòng 27 giờ ở nhiệt độ phòng (khoảng 25°C) và có ánh sáng. Tiến hành truyền dịch ngay hoặc trong vòng 3 giờ sau khi pha xong. Không để địch truyền đã pha vào tủ lạnh.

Trong quá trình pha chế, dịch truyền có thẻ trở nên hơi đục, Điều này là do dung môi của chế phẩm nên dù lọc cũng không làm cho trong lại được. Khi truyền nên cho địch chảy qua một bầu lọc có lỗ lọc không lớn hơn 0,22 micromet trên đường truyền. Điều này không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.

 

THẬN TRỌNG VÀ CẢNH BÁO

Người bệnh co rối loạn hơn suy chức năng gan.

Người có bệnh tim.

Người qúa mẫn với Cremophor EL. Trong chế phẩm có tá dược là Cremophor EL.

Chất này có nhiều khả năng gây ra các đáp ứng kiểu phan vệ do làm giải phóng nhiều histamine. Do đó, cần dùng thuốc dự phòng quá mẫn trước khi điều trị và cần chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với các đáp ứng phản vệ.

 

TƯƠNG TÁC THUỐC

Cisplatin (thường được dùng trước paclitaxel) làm giảm sự đào thải paclitaxel qua thận từ 20% - 25%, Ketoconazol ức chế sự chuyển hoa cua paclitaxel.

 

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ

Sử dụng cho phụ nữ mang thai

Theo nguyên tắc chung, không được dùng hóa trị liệu để điều trị ung thư trong khi mang thai, nhất là trong 3 tháng đầu. Cần phải cân nhắc thật kỹ giữa nguy cơ đối với thai nhỉ và lợi ích cũng như nguy cơ đối với người mẹ. Paclitaxel độc đối với phôi và bào thai, và làm giảm khả năng sinh sản của chuột cống.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú

Chưa rõ nồng độ paclitaxel trên sữa mẹ. Do đó tránh dùng paclitaxel khi đang cho con bú hoặc phải ngừng nuôi con bằng sữa mẹ.

 

ẢNH HƯỞNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC

Không lái xe và vận hành máy móc sau khi điều trị với paclitaxel.

 

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Tất cả các người bệnh dùng paclitaxel đều bị rụng tóc. Gần 90% bị suy tủy.

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Các phản ứng quá mẫn như sung huyết, ngoại ban (39%), kém ăn (25%), phù ngoại biên (10%).

Máu: Suy tủy, giảm nặng bạch cầu hạt trung tính, tới dưới 500 /mm3 (27%), giảm tiểu cầu (6%), thiếu máu với Hb < 80 g/lít (62%) trong đó 6% có thể chuyên thành thiểu máu nặng.

Tuần hoàn: Hạ huyết áp không biểu hiện triệu chứng (22%), giảm nhịp tim không biểu hiện triệu chứng (3%).

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn (44%), ia chảy (25%), đa tiết chất nhờn (20%), táo bón (18%), tắc ruột (4%).

Da: rụng tóc (>90%), kích ứng tại nơi truyền thuốc (4%),

Gan: Tăng transaminase huyết thanh lên tới hơn 5 lần so với bình thường (5%), tăng photphatase kiểm lên hơn 5 lần (5%) và tăng mạnh bilirubin huyết thanh (1%).

Cơ-xương: Đau cơ, đau khớp (54%) trong đó 12% là rất nặng.

Khác: Nhiễm khuẩn (18%).

Ít gặp, 1/1000

Toàn thân: Các phản ứng quá mẫn, như tụt huyết áp, phù mạch, khó thở, nổi mày đay toàn thân.

Tuần hoàn: Blốc nhĩ - thất, ngất, tụt huyết áp kèm hẹp động mạch vành.

Máu: Giảm nặng bạch cầu trung tính tới dưới 500 /mm3 không kèm theo sốt (27%) và kéo dài tới 7 ngày hoặc lâu hon (1%). 1% số người bệnh bị giảm tiểu cầu có số lượng tiểu cầu dưới 50.000 /mm3 ít nhất là một lần trong quá trình điều trị.

Thần kinh: Bệnh thần kinh có thể xuất hiện tùy theo liều dùng và có liên quan tới tích lũy thuốc.

Dự phòng quá mẫn trước khi điều trị

Do có nguy cơ gây đáp ứng phản vệ, nên cần có bước chuẩn bị điều trị bằng glucocorticoid và kháng histamine (thuốc kháng thụ thể H1 và H2) trước khi dùng paclitaxel cũng như sẵn sàng để điều trị những đáp ứng phản vệ nguy hiểm tới tính mạng. Người bệnh cần phải được chuẩn bị trước như sau:

Prednisolon: 30 - 40 mg (6 - 8 viên, 5 mg/viên), uống 12 giờ và 6 giờ trước khi truyền paclitaxel, cộng với thuốc kháng thụ thể H1 ví dụ Clemastin: truyền tĩnh mạch 2 mg trước khi truyền paclitaxel 30 - 60 phút (có thể dùng các thuốc kháng histamine khác), cộng với cimetidin (300 mg) hay ranitidin (50 mg): truyền tĩnh mạch 30 - 60 phút trước khi truyền paclitaxel.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Tất cả phương tiện và thuốc men cần thiết cho cấp cứu hồi stre (adrenalin, corticoid, oxygen, dịch truyền, máy trợ tim - hô hấp...) cần phải sẵn sàng.

Trong trường hợp có bệnh thần kinh gây rỗi loạn vận động thì phải ngừng thuốc.

Có thể tiếp tục dùng thuốc cho người bệnh bị blếc nhĩ - thất cấp I và phải theo dõi điện tâm đồ. Ở người bệnh có rối loạn dẫn truyền nặng hơn thì phải ngừng dùng paclitaxel và cần điều trị trợ tim thích hợp.

 

QUÁ LIỀU

Không có thuốc giải độc để điều trị quá liều paclitaxel. Các biến chứng thường gặp khi xảy ra quá liều sẽ là suy tủy, bệnh lý thần kinh ngoại vi và đa tiết chất nhờn.

 

BẢO QUẢN

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Nếu bảo quản thuốc chưa pha loãng trong tủ lạnh thì có thể bị tủa. Nếu đưa lọ thuốc có tủa ra nhiệt độ phòng mà tủa tan dù có hay không lắc thì chất lượng thuốc vẫn tốt. Nếu thuốc vẫn đục hay có tủa thì phải loại bỏ.

Để thuốc vào tủ đông lạnh không làm ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top