Rramipex 0.25

 Thành phần:

Pramipexol (dưới dạng Pramipexol dihydroclorid monohydrat) 0,25mg

Công dụng:

Điều trị các dấu hiệu/triệu chứng bệnh Parkinson vô căn (đơn trị hoặc kết hợp levodopa), triệu chứng hội chứng chân không yên vô căn vừa-nặng với liều lượng đến 0.54mg

Liều lượng - Cách dùng

Người trưởng thành: Bệnh Parkinson: chia đều liều hàng ngày ra 3 lần uống;

-Khởi đầu: 0.264 mg/ngày, nếu không gặp tác dụng phụ không thể chịu được: tăng dần mỗi 5-7 ngày đến 0.54mg-1.1mg-đến khi đạt tác dụng điều trị tối đa, nếu cần tăng liều thêm nữa: cách một tuần tăng thêm 0.54mg đến liều tối đa 3.3 mg/ngày;

- Duy trì: 0.264 mg đến tối đa 3.3 mg/ngày, việc chỉnh liều thêm nữa dựa trên đáp ứng và sự xuất hiện tác dụng không mong muốn hoặc giảm liều tùy thuộc phản ứng của bệnh nhân;

- Ngừng điều trị: giảm theo tốc độ 0.54mg/ngày đến khi liều hàng ngày đạt 0.54mg, sau đó giảm xuống 0.264 mg/ngày.

Bệnh nhân suy thận: chỉnh liều theo ClCr.

Hội chứng chân không yên: khởi đầu 0.088 mg/1 lần/ngày, dùng 2-3 giờ trước khi đi ngủ; nếu cần giảm triệu chứng thêm nữa: tăng liều mỗi 4-7 ngày đến 0.18mg-0.35mg-đến tối đa 0.54 mg/ngày; đánh giá đáp ứng sau 3 tháng và cân nhắc việc tiếp tục dùng thuốc hay không

Cách dùng: Có thể dùng lúc đói hoặc no

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc

Tương tác thuốc:

Amantadin. Cimetidin. Thuốc được bài tiết bởi hệ thống vận chuyển cation ở thận (như cimetidin, ranitidin, diltiazem, triamteren, verapamil, quinidin, quinin): làm giảm độ thanh thải của pramipexol.

Chất đối kháng dopamin (như thuốc an thần, metoclopramid): có thể làm giảm hiệu quả của pramipexol.

Thuốc chống loạn thần: tác động đối kháng có thể xảy ra

Tác dụng phụ:

Rất thường gặp: chóng mặt, rối loạn vận động, buồn ngủ; buồn nôn.

Thường gặp: mơ bất thường, biểu hiện hành vi của rối loạn kiểm soát xung lực và xung lực cưỡng bức, lú lẫn, ảo giác, mất ngủ; nhức đầu; suy giảm thị lực, song thị, nhìn mờ; hạ huyết áp; táo bón, nôn; mệt mỏi, phù ngoại biên; giảm cân, giảm cảm giác ngon miệng

Chú ý đề phòng:

Bệnh nhân bệnh tim mạch nặng, có rối loạn tâm thần (chỉ điều trị nếu lợi ích cao hơn nguy cơ), bệnh Parkinson (nếu xảy ra rối loạn vận động khi bắt đầu chỉnh liều: giảm liều; biểu hiện hưng cảm và mê sảng tiến triển, hoặc buồn ngủ và/hoặc ngủ gật, hoặc tiến triển rối loạn kiểm soát xung lực: giảm liều/ngưng thuốc từ từ).

Phụ nữ có thai: chỉ dùng nếu lợi ích cao hơn nguy cơ, cho con bú: không nên dùng (nếu bắt buộc phải dùng thuốc, nên ngừng cho con bú).

Kiểm tra mắt khi có bất thường thị lực. Khi sử dụng cùng thuốc an thần, rượu/alcohol.
Hội chứng an thần kinh ác tính được ghi nhận khi ngừng đột ngột liệu pháp.
 

return to top