Thuốc tiêm SALBUTHEPHARM 0,5 mg/1 ml
CÔNG THỨC: cho 1 ống x 1 ml
Salbutamol sulfate
Tương ứng salbutamol base……………… 0,5 mg.
Tá dược……………… vừa đủ…………………. 1 ml.
(Tá dược gồm: Natri clorid, acid sulfuric, natri hydroxyd, nước cất pha tiêm).
Hộp 6 ống x 1 ml.
Salbutamol có tác dụng chọn lọc kích thích các thụ thể beta; (có ở cơ trơn phế quản, cơ trơn tử cung, cơ trơn mạch máu) và ít tác dụng tới thụ thể beta, trên cơ tim nên có tác dụng làm giãn phế quản, giảm cơn co tử cung và ít tác dụng lên tim.
Dược động học của thuốc phụ thuộc vào cách dùng.
Nếu tiêm, truyền tĩnh mạch: thì nồng độ thuốc trong máu đạt ngay mức tối đa, rồi sau đó giảm dần theo dạng hàm số mũ. Gần 3⁄4 lượng thuốc được thải qua thận, phần lớn dưới dạng không thay đổi.
Nếu tiêm dưới da: nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh xuất hiện sớm hơn so với dùng theo đường uống. Sinh khả dụng là 100 %, nửa đời của thuốc là 5 - 6 giờ. Khoảng 25 - 35 % lượng thuốc đưa vào được chuyển hóa dưới dạng không hoạt tính. Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng hoạt tính và các dạng không hoạt tính.
Dùng trong thăm dò chức năng hô hấp:
Điều trị cơn hen, ngăn cơn co thắt phế quản do gắng sức.
Điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí hồi phục được.
Điều trị cơn hen nặng, cơn hen ác tính.
Viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang.
Dùng trong khoa sản:
Dọa đẻ non, đẻ khó.
Tăng động lúc sinh.
Ngừa co thắt khi phẫu thuật tử cung có thai
Tiêm dưới da 0,5 mg, nếu cần lặp lại cách 4 giờ.
Pha 2,5 mg/200 ml Glucose 5% tiêm truyền IV chậm khi cấp cứu.
Tiêm IM hay IV 0,5 mg/lần x 4 lần/ngày khi duy trì
Mẫn cảm với thuốc
Điều trị dọa sảy thai trong 3 - 6 tháng đầu mang thai.
Nhiễm khuẩn nước ối.
Chảy máu nhiều ở tử cung.
Bệnh tim nặng.
Mang thai nhiều lần.
Khi tiếp tục mang thai, có nhiều nguy cơ cho mẹ hoặc con (vỡ ối, cổ tử cung mở trên 4 cm...).
Sản giật, tiền sản giật.
Phải hết sức thận trọng khi dùng cho người bị cường giáp, rối loạn nhịp thất, bệnh cơ tim tắc nghẽn, rối loạn tuần hoàn động mạch vành, tăng huyết áp, đái tháo đường, người bệnh đang dùng IMAO (thuốc ức chế enzym monoamine oxydase) hay thuốc ức chế beta.
Phụ nữ mang thai điều trị co thắt phế quản vì thuốc tác động đến cơn co tử cung nhất là trong 3 tháng đầu mang thai.
Bà mẹ đang cho con bú.
Khi chỉ định Salbutamol, cần phải giảm liều thuốc kích thích beta khác nếu đang dùng.
Thời kỳ mang thai: Nên tránh dùng salbutamol trong những tháng đầu của thai kỳ nếu thấy không cần thiết.
Thời kỳ cho con bú: Các thuốc kích thích beta có bài tiết vào sữa mẹ, có thể ảnh hưởng đến con khi cho con bú.
Dùng được.
Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, run đầu ngón tay.
Hiếm gặp: co thắt phế quản, khô miệng, họng bị kích thích, hạ kali huyết, chuột rút, dễ bị kích thích nhức đầu. Phù nổi mề đay, hạ huyết áp, trụy mạch.
Thông báo cho Bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Không nên kết hợp với halothan, vì làm tử cung đờ thêm và tăng nguy cơ chảy máu; ngoài ra còn có thể gây loạn nhịp tim nặng do làm tăng phản ứng lên tim. Nếu phải gây mê bằng halothan, thì tạm ngừng điều trị salbutamol.
Phải thận trọng khi dùng phối hợp với các thuốc chống đái tháo dường, vì thuốc kích thích beta làm tăng đường huyết. Nếu phối hợp, phải tăng cường theo dõi máu và nước tiểu. Có thể chuyển sang dùng insulin.
Khi dùng thuốc quá liều, các triệu chứng sau đây tăng lên: Tim đập nhanh, huyết áp thấp, run, toát mồ hôi, vật vã. Để điều trị quá liều, có thể cho thuốc ức chế beta nếu cần thiết.
Cần tăng cường theo dõi ở người bị hen, bệnh phổi - phế quản mạn tính tắc nghẽn, đái tháo đường và suy tim.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dung.
Nếu cần thêm thông tin hỏi ý kiến của bác sỹ.
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Không dùng quá thời hạn ghi trên bao bì
Nơi khô, Nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.
Để xa tầm tay của trẻ em.
TCCS
CÔNG TY DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ THANH HOÁ
Số 04 - Quang Trung - TP. Thanh hóa
Điện thoại: (037) 3852.691 - Fax: (037) 3855.209
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh