Seretide Evohaler

Nội dung

Thuốc Seretide Evohaler là gì?

Thuốc Seretide Evohaler có thành phần là Fluticason propionat, Salmeterol có tác dụng điều trị hen; bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Thành phần

  • Dược chất chính: Fluticason propionat 125mcg, Salmeterol 25mcg

  • Loại thuốc: Thuốc hen suyễn

  • Dạng thuốc, hàm lượng: Bình 120 liều xịt

Công dụng

Điều trị hen (Bệnh tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục)

  • Seretide được chỉ định trong điều trị thường xuyên bệnh hen (bệnh tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục), bao gồm hen phế quản ở người lớn và trẻ em từ 4 tuổi trở lên. Bao gồm:

  • Bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ bằng corticosteroid xịt và thuốc chủ vận beta 2 tác dụng ngắn “khi cần”.

  • Bệnh nhân vẫn có triệu chứng khi đang điều trị bằng corticosteroid dạng hít

  • Bệnh nhân đang được kiểm soát hiệu quả với liều duy trì corticosteroid xịt và thuốc chủ vận beta 2 tác dụng kéo dài.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

  • Seretide được chỉ định để điều trị duy trì tắc nghẽn đường dẫn khí và giảm cơn kịch phát ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân.

Liều dùng

Cách dùng

Seretide Evohaler Dc chỉ dùng để hít qua đường miệng.

Liều dùng

  • Cần cho bệnh nhân biết rằng phải dùng Seretide Evohaler Dc thường xuyên để đạt được lợi ích tối ưu, ngay cả khi không có triệu chứng.

  • Bệnh nhân cần được bác sĩ khám lại đều đặn để hàm lượng Seretide mà bệnh nhân đang dùng luôn là tối ưu và chỉ thay đổi theo lời khuyên của bác sĩ.

Hen (Bệnh tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục)

  • Nên điều chỉnh đến liều thấp nhất mà vẫn duy trì được việc kiểm soát triệu chứng có hiệu quả. Khi việc kiểm soát triệu chứng được duy trì ở liều Seretide hai lần mỗi ngày, việc điều chỉnh đến liều thấp nhất có hiệu quả có thể là Seretide 1 lần mỗi ngày.

  • Nên cho bệnh nhân dùng dạng Seretide có hàm lượng fluticasone propionate phù hợp với mức độ nặng của bệnh.

  • Nếu bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ với trị liệu corticosteroid hít đơn thuần, thì việc điều trị thay thế bằng Seretide với liều corticosteroid tương đương về mặt điều trị có thể mang lại sự cải thiện trong kiểm soát hen. Ở những bệnh nhân mà việc dùng corticosteroid hít đơn thuần đã có thể kiểm soát hen, điều trị thay thế bằng Seretide có thể giảm liều corticosteroid mà vẫn duy trì được kiểm soát hen.

Liều đề nghị

Người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên:

  • Hai nhát xịt loại 25 microgram salmeterol và 50 microgram fluticasone propionate, hai lần mỗi ngày.

  • Hoặc hai nhát xịt loại 25 microgram salmeterol và 125 microgram fluticasone propionate, hai lần mỗi ngày.

  • Hoặc hai nhát xịt loại 25 microgram salmeterol và 250 microgram fluticasone propionate, hai lần mỗi ngày.

  • Liều tối đa khuyến cáo cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi là 500/50 x 2 lần/ngày.

Trẻ từ 4 tuổi trở lên:

  • Hai nhát xịt loại 25 microgram salmeterol và 50 microgram fluticasone propionate, hai lần mỗi ngày.

  • Liều tối đa cho phép của Fluticasone cho trẻ em là 100mcg, 2 lần/ngày.

  • Không có số liệu về sử dụng Seretide ở trẻ em dưới 4 tuổi.

  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

  • Liều khuyên dùng cho người lớn là hai nhát xịt 25/125 microgram đến 25/250 microgram salmeterol/fluticasone propionate hai lần mỗi ngày. Tại liều dùng 50/500 microgram hai lần mỗi ngày, Seretide Accuhaler/Diskus đã được chứng minh làm giảm tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân.

  • Các nhóm bệnh nhân đặc biệt: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.

Tác dụng phụ 

  • Các tác dụng không mong muốn liên quan tới các thành phần riêng rẽ, salmeterol xinafoate và fluticasone propionate, được liệt kê dưới đây. Không có thêm tác dụng không mong muốn được cho là do thuốc phối hợp khi so với hồ sơ tác dụng không mong muốn của các thành phần riêng rẽ.

  • Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây theo hệ cơ quan và tần suất. Tần suất được định nghĩa như sau: rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100 đến < 1/10), không phổ biến (≥1/1000 đến < 1/100), hiếm (≥1/10.000 đến < 1/1000) và rất hiếm ( < 1/10.000). Phần lớn tần suất được xác định từ dữ liệu gộp thử nghiệm lâm sàng từ 23 nghiên cứu hen và 7 nghiên cứu COPD. Không phải tất cả các biến cố đều được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng. Với những biến cố này, tần suất được tính dựa trên dữ liệu tự phát.

Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng

  • Phổ biến: Nhiễm nấm Candida miệng và họng, viêm phổi (ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính - COPD).

  • Hiếm: Nhiễm nấm Candida thực quản.

Rối loạn hệ miễn dịch

  • Phản ứng quá mẫn:

  • Không phổ biến: Phản ứng quá mẫn trên da, khó thở.

  • Hiếm: Phản ứng phản vệ.

Rối loạn nội tiết

Các tác động toàn thân có thể bao gồm:

  • Không phổ biến: Đục thủy tinh thể

  • Hiếm: Tăng nhãn áp (glaucoma)

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

  • Không phổ biến: Tăng đường huyết

Rối loạn tâm thần

  • Không phổ biến: Lo lắng, rối loạn giấc ngủ.

  • Hiếm: Thay đổi hành vi, bao gồm tăng hoạt động và kích thích (chủ yếu ở trẻ em)

Rối loạn hệ thần kinh

  • Rất phổ biến: Đau đầu.

  • Không phổ biến: Run.

Rối loạn tim

  • Không phổ biến: Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, rung nhĩ.

  • Hiếm: Loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

  • Phổ biến: Khàn giọng/khản tiếng.

  • Không phổ biến: Kích ứng họng.

Rối loạn da và mô dưới da

  • Không phổ biến: Vết thâm tím.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

  • Phổ biến: Chuột rút đau khớp.

Dữ liệu sau khi lưu hành thuốc

Rối loạn hệ miễn dịch

  • Các phản ứng quá mẫn biểu hiện dưới dạng:

  • Hiếm: Phù mạch (chủ yếu phù mặt và miệng hầu) và co thắt phế quản.

Rối loạn nội tiết

  • Các tác động toàn thân có thể bao gồm.

  • Hiếm: Hội chứng Cushing, các dấu hiệu Cushing, ức chế thượng thận, chậm lớn ở trẻ em và thanh thiếu niên, giảm mật độ khoáng xương.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

  • Hiếm: Co thắt phế quản nghịch lý.

  • Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Lưu ý

Chống chỉ định

Chống chỉ định Seretide cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

  • Seretide Evohaler Dc không phải là thuốc dùng để giảm triệu chứng cấp tính, trong trường hợp này cần dùng một thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và ngắn (ví dụ salbutamol). Nên khuyên bệnh nhân phải luôn có sẵn thuốc giảm triệu chứng bên mình.

  • Việc tăng sử dụng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn để giảm triệu chứng cho thấy việc kiểm soát bệnh xấu đi và bệnh nhân nên được khám lại.

  • Kiểm soát hen xấu đi đột ngột và tăng dần là nguy cơ đe dọa mạng sống và bệnh nhân cần được bác sĩ khám lại. Cần xem xét đến việc tăng liều corticosteroid. Bệnh nhân cũng nên được khám lại khi liều Seretide đang dùng không đủ kiểm soát bệnh hen.

  • Không nên ngừng việc điều trị bằng Seretide một cách đột ngột ở bệnh nhân hen do nguy cơ bị cơn kịch phát, việc giảm liều dùng nên thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ. Đối với bệnh nhân COPD, ngừng điều trị có thể gây mất bù có triệu chứng và nên được bác sĩ theo dõi.

  • Có sự gia tăng báo cáo về viêm phổi trong các nghiên cứu với bệnh nhân COPD dùng Seretide.

  • Các bác sĩ nên thận trọng về khả năng xảy ra viêm phổi ở những bệnh nhân COPD vì các dấu hiệu trên lâm sàng của viêm phổi và cơn kịch phát thường trùng lặp.

  • Cũng như mọi thuốc hít chứa corticosteroid, nên thận trọng khi dùng Seretide ở bệnh nhân bị lao phổi thể hoạt động hoặc thể yên lặng.

  • Nên dùng Seretide thận trọng ở bệnh nhân bị nhiễm độc giáp.

  • Các tác dụng trên tim mạch như tăng huyết áp tâm thu và tăng nhịp tim đôi khi có thể gặp với tất cả các thuốc giống giao cảm, đặc biệt là khi dùng liều cao hơn liều điều trị. Vì lý do này, nên thận trọng khi dùng Seretide cho những bệnh nhân đã bị bệnh tim mạch trước đó.

  • Có thể có giảm thoáng qua nồng độ kali huyết thanh khi dùng thuốc giống giao cảm với liều cao hơn liều điều trị. Do vậy, nên thận trọng khi dùng Seretide cho những bệnh nhân dễ có khả năng hạ nồng độ kali huyết thanh.

  • Tác dụng toàn thân có thể xảy ra với bất cứ corticosteroid hít nào, đặc biệt khi dùng liều cao trong thời gian dài; những tác dụng này ít xảy ra hơn nhiều so với corticosteroid đường uống. Tác dụng toàn thân có thể bao gồm hội chứng Cushing, các dấu hiệu Cushing, ức chế tuyến thượng thận, chậm tăng trưởng ở trẻ em và thanh thiếu niên, giảm mật độ khoáng xương, đục thủy tinh thể và bệnh glôcôm.

  • Vì thế, đối với bệnh nhân hen, điều quan trọng là điều chỉnh liều corticosteroid hít đến liều thấp nhất mà vẫn duy trì được kiểm soát bệnh một cách hiệu quả.

  • Cần luôn luôn nghĩ đến khả năng suy giảm đáp ứng thượng thận trong những trường hợp cấp cứu và một số tình huống nhất định có thể gây ra stress và cân nhắc điều trị bằng corticosteroid thích hợp.

  • Khuyến cáo nên kiểm tra thường xuyên chiều cao của trẻ khi điều trị kéo dài bằng corticosteroid hít

  • Vì có khả năng đáp ứng thượng thận suy giảm, nên cần đặc biệt thận trọng khi chuyển bệnh nhân từ điều trị steroid uống sang điều trị fluticasone propionate hít và cần kiểm tra chức năng vỏ tuyến thượng thận thường xuyên.

  • Theo những chỉ dẫn về fluticasone propionate hít việc ngừng điều trị toàn thân cần thực hiện từ từ và bệnh nhân nên được khuyến khích mang theo tấm thẻ cảnh báo steroid trong đó chỉ rõ có thể cần điều trị bổ sung trong những thời gian bị stress.

  • Đã có báo cáo về tăng nồng độ đường huyết, dù hiếm gặp và điều này nên được xem xét đến khi kê toa cho bệnh nhân có tiền sử bị đái tháo đường.

  • Trong quá trình sử dụng sau khi thuốc được lưu hành, có các báo cáo về tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trên những bệnh nhân dùng fluticasone propionate và ritonavir, dẫn đến các tác dụng toàn thân của corticosteroid bao gồm hội chứng Cushing và ức chế tuyến thượng thận. Do vậy, nên tránh dùng đồng thời fluticasone propionate và ritonavir, trừ khi lợi ích của bệnh nhân vượt trội nguy cơ bị các tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid.

  • Các dữ liệu từ một nghiên cứu lớn tại Mỹ (SMART) so sánh tính an toàn của Serevent (salmeterol - một thành phần của Seretide) hoặc giả dược được thêm vào trong liệu pháp thường dùng, đã cho thấy tử vong có liên quan đến hen tăng lên đáng kể ở những bệnh nhân sử dụng Serevent. Dữ liệu từ nghiên cứu này đã gợi ý rằng những bệnh nhân Mỹ gốc Phi có nguy cơ lớn hơn bị các biến cố nghiêm trọng liên quan đến đường hô hấp hoặc tử vong khi dùng Serevent so với giả dược, vẫn chưa biết liệu điều này là do các yếu tố được di truyền hay các yếu tố khác. Nghiên cứu SMART không phải được thiết kế để xác định liệu rằng việc sử dụng đồng thời corticosteroid dạng hít có làm thay đổi nguy cơ tử vong có liên quan đến hen hay không.

  • Đã quan sát thấy trong một nghiên cứu về tương tác thuốc việc dùng đồng thời ketoconazole đường toàn thân làm tăng nồng độ Serevent (salmeterol). Điều này dẫn tới kéo dài khoảng QTc. Nên thận trọng khi dùng kết hợp thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (ví dụ ketoconazole) với Serevent (salmeterol).

  • Như những thuốc hít khác, co thắt phế quản nghịch lý có thể xuất hiện với tình trạng khò khè gia tăng ngay sau khi hít. Khi đó nên điều trị ngay lập tức bằng thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh và ngắn. Nên ngừng điều trị Salmeterol-Fluticasone Propionate Accuhaler hay Evohaler ngay, bệnh nhân nên được đánh giá và thay thế phương pháp điều trị nếu cần thiết.

  • Đã có báo cáo về tác dụng không mong muốn dược lý của điều trị bằng chất chủ vận beta-2, như run, đánh trống ngực chủ quan và đau đầu, nhưng có xu hướng thoáng qua và giảm khi điều trị thường xuyên.

  • Lái xe: Không có nghiên cứu riêng biệt về tác dụng của Seretide lên các hoạt động trên, nhưng dược lý học của cả hai dược chất này không chỉ ra ảnh hưởng nào cả.

Thai kỳ

  • Chỉ nên cân nhắc dùng Seretide cho thai phụ và người mẹ đang cho con bú nếu lợi ích cho người mẹ lớn hơn bất cứ nguy cơ nào có thể xảy ra cho thai hoặc trẻ.

  • Không đủ kinh nghiệm về sử dụng salmeterol xinafoate và fluticasone propionate ở người trong quá trình mang thai và cho con bú.

  • Nghiên cứu độc tính đối với khả năng sinh sản ở động vật với đơn trị liệu hay trị liệu kết hợp, đều cho thấy tác dụng đối với phôi thai có thể xảy ra ở liều toàn thân rất cao của chất chủ vận thụ thể giao cảm beta-2 mạnh và glucocorticosteroid. Kinh nghiệm lâm sàng rộng rãi với thuốc thuộc nhóm này không cho thấy bất cứ bằng chứng nào về các tác dụng của thuốc có tương quan với các liều điều trị. Cả salmeterol xinafoate lẫn fluticasone propionate đều không cho thấy bất cứ khả năng gây độc tính di truyền nào.

  • Nồng độ salmeterol và fluticasone propionate trong huyết tương sau khi hít liều điều trị rất thấp và do vậy nồng độ trong sữa người có khả năng cũng thấp tương ứng. Điều này được chứng minh trong những nghiên cứu trên động vật đang cho con bú, trong đó xác định được nồng độ thuốc trong sữa là thấp. Không có số liệu trong sữa người.

Tương tác thuốc

  • Nên tránh sử dụng cả thuốc ức chế beta chọn lọc và không chọn lọc trừ khi có lý do bắt buộc.

  • Trong những điều kiện bình thường, do chuyển hóa bước đầu khá nhiều và thanh thải toàn thân cao qua trung gian cytochrome P450 3A4 tại ruột và gan nên nồng độ fluticasone propionate trong huyết tương đạt được thấp sau liều hít. Do đó ít gặp các tương tác thuốc có ý nghĩa trên lâm sàng qua trung gian fluticasone propionate.

  • Một nghiên cứu về tương tác thuốc ở những người khỏe mạnh cho thấy rằng ritonavir (chất ức chế mạnh cytochrome P450 3A4) có thể gây tăng cao nồng độ fluticasone propionate trong huyết tương, kết quả là gây giảm đáng kể nồng độ cortisol trong huyết thanh. Trong thời gian sử dụng thuốc sau khi thuốc được lưu hành, đã có báo cáo về tương tác thuốc có ý nghĩa trên lâm sàng ở những bệnh nhân dùng fluticasone propionate hít qua đường mũi hoặc miệng và ritonavir dẫn đến tác dụng toàn thân của corticosteroid bao gồm hội chứng Cushing và ức chế thượng thận. Do đó nên tránh dùng đồng thời fluticasone propionate và ritonavir trừ khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid.

  • Các nghiên cứu cho thấy rằng các chất ức chế Cytochrome P450 3A4 khác làm tăng không đáng kể (erythromycin) và tăng nhẹ (ketoconazole) nồng độ fluticasone propionate toàn thân mà không làm giảm đáng kể nồng độ cortisol trong huyết thanh. Tuy nhiên, nên thận trọng khi sử dụng kết hợp các chất ức chế mạnh Cytochrome P450 3A4 (như ketoconazole) do khả năng tăng nồng độ fluticasone propionate toàn thân.

  • Việc dùng đồng thời ketoconazole và salmeterol làm tăng đáng kể nồng độ salmeterol trong huyết tương (Cmax tăng 1,4 lần và AUC tăng 15 lần) và điều này có thể gây kéo dài khoảng QTc.

return to top