THÀNH PHẦN
Mỗi Iml dung dịch chứa 20mg Etoposide
Mỗi ống 5 ml có chứa 100.0 mg Etoposide.
Tá dược: Polysorbat 80, Absolute Ethanol, anhydrous Citric acide, Macrogol 400.
DẠNG BÀO CHẾ VÀ ĐÓNG GÓI
Dạng bào chế: Dung dịch đậm đặc dé pha dich truyén tinh mach.
Đóng gói: Hộp chứa 1 lọ 5 ml.
CHÍ ĐỊNH
Ung thư phối tế bào nhỏ.
U nguyên bào tinh hoàn.
Bệnh bạch cầu cấp tính, để gây thuyên giảm hoàn toàn trong tái phát và hỗ trợ t1 Phgiyen giảm hoàn toàn.
Bệnh u lympho ác tính Hodgkin và không Hodgkin.
Bệnh bạch cầu tủy xương cấp tính.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều lượng
Đối với người lớn và bệnh nhân cao tuổi:
Liều chỉ định của Sintopozid hàng ngày là 50 -100 mg/mL, truyền tinh mạch chậm (30 - 60 phút) trong vòng 1-5 ngày liên tục, phù hợp với đợt điều trị. Tổng liều không vượt quá 400mg/ml cho cả đợt điều trị.
Liều Sintopozid cần điều chỉnh phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng, huyết học và khả năng dung nạp của bệnh nhân. Do etoposid có thê gây ức chê tủy xương, liều lặp lại không được dùng trước 2l ngày. Không được bắt đầu liều điều trị mới khi chức năng huyệt học chưa phục hồi (xem phân "Lưu ý đặc biệt khi sử dụng”).
Nồng độ của dịch truyền không được vượt quá 0.25mg/ml để tránh bị tủa. Truong hợp suy thận: Đối với bệnh nhân suy thận, nên giảm liều vì Sintopozid thải trừ chủ yếu qua nước tiêu ở dạng không đổi. Đối bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận, liều khởi đầu cần thay đổi tùy thuộc vào các chỉ số thanh thải creatinin như dưới đây: Độ thanh thải Creatinin Liều Sintopozid > 50ml/phút 100% liều 15-50 ml/phút 75%
Cách dùng: Các biện pháp cân trọng khi thao tác: Thể tích của dung dịch Sintopozid tương ứng với liều Sintopozid cần thiết phải được lấy từ lọ thuốc. Dung dich được pha loãng với 250 ml NaCl 0.9% hoặc Glueose 5%; dung dịch loãng được dung để truyền tĩnh mạch. Dịch truyền được chỉ định truyền ngay sau khipha. Nồng độ của dịch truyền không quá 0.25 mg/ml để tránh kết tủa. Sintopozid nên dùng như là dịch truyền tĩnh mạch chậm 30 - 60 phút. Sintopozid không nên tiêm trong phôi và màng bụng. Phần còn lại thừa trong chai thuốc ban đầu nên húy bỏ. Pha dịch truyền Sintopozid được thực hiện ở khu vực đặc biệt, riêng biệt cho từng bệnh nhân. Các nhân viên y tế được cung cấp găng tay dùng một lan, áo choàng, mặt nạ và kính bảo vệ. Phụ nữ mang thai nên tránh tiếp xúc. Tất cả các vật liệu sử dụng và chuẩn bị, bảo quản phải được thu gom trong túi PolyetyIe niêm phong và đốt ở 100°C.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với etoposide hoặc với bắt kỳ thành phần nào của thuốc - Suy gan nặng - Ức chế tủy xương nghiêm trọng (số lượng bạch cầu)
Sự thoái mạch Sintopozid cần phải tiêm tĩnh mạch nghiêm ngặt. Phải tránh tiêm chệch tĩnh mạch vì thuốc gây kích ứng mạnh các mô. Nêu có hiện tượng tiêm chệch tĩnh mạch, cân ngừng truyền ngay lập tức, phân dung dịch còn lại tiếp tục được truyền vào tĩnh mạch khác. Trong trường hợp thoát mạch. cần áp dụng cách băng ép tại vùng bị thâm nhiễm, tiêm tại chỗ hydrocortisone và bôi thuôc mỡ chứa hydrocortisone cho đên khi da hết đỏ.
Suy gan Suy gan làm tăng nguy cơ gây độc tủy xương khi dùng Sintopozid. Chống chỉ định dùng Sintopozid đối với bệnh nhân suy gan nặng (xem mục "Chống chỉ định”), và theo đối cân thận và giảm liều hợp lý nêu bị suy gan nhẹ hoặc trung bình.
Suy thận: Ở bệnh nhân suy thận cần giảm liều (xem mục “Liều lượng và cách dùng”). Trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả của Sintopozid ở trẻ em chưa được thiết lập. Polysorbat 80 (dung môi pha loãng) có thể gây ra hội chứng đe đọa tính mạng với suy gan và thận, tổn thương hô hấp, giảm yếu tố tan máu tiểu cầu và bụng báng đối với trẻ sơ sinh thiếu tháng.
Thuốc này không được chỉ định cho trẻ em dưới 2 tuổi. Người cao tuổi Không cần thiết phải điều chỉnh liều. Yêu cầu thận trọng giống như đối với người lớn. Cần theo dõi nghiêm ngặt đôi với bệnh nhân đặc biệt những người bị suy thận hoặc có nguy cơ cao như bệnh nhân có khối u lớn.
Khuyên cáo áp dụng các biện pháp điều trị dự phòng ở bệnh nhân có các yêu tổ nguy cơ khác, những người có thê bị tai biến sau khi kết thúc điêu trị. Cách dùng: Lần truyền tĩnh mạch đầu tiên có thể gây giảm mạnh huyết áp động mạch, vì vậy truyền dịch không nên quá 30 - 60 phút. Mỗi đơn vị liều chứa 790 mg ethanol khan. Lượng ethanol này có thể gây nguy hiểm đối với bệnh nhân nghiện rượu. Điều này cũng cân được tính đến ở những bệnh nhân mặc các bệnh viêm gan hoặc động kinh.
PHỤ NỮ CỎ THAI VÀ CHO CON BÚ
Sintopozid, như những thuốc chống ung thư khác, chống chỉ định cho phụ nữ có thai và thời kỳ cho con bú. Nghiên cứu trên động vật đã chứng minh Šintopozid gây độc với phôi và gây quái thai. Ảnh hưởng của thuộc đến sinh sản chưa được thiết lập. Sintopozid không nên chỉ định trong suốt thời kỳ có thai. Phụ nữ ở tudi còn sinh sản, thuốc được chỉ định nêu lợi ích lớn hơn rủi ro, và nêu áp dụng biện pháp tránh thai thích hợp. Nêu bệnh nhân nữ có thai trong thời kỳ dùng Sintopozid, bệnh nhân cân được cảnh báo báo nguy hiểm tiêm tảng đôi với bào thai (cần chỉ định kiểm tra về gen). Hiện chưa biết Sintopozid có tiết ra cùng sữa mẹ hay không. Không được cho trẻ bú mẹ trong thời khi mẹ điều trị bằng Sintopozid.
LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Sintopozid không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng thiết bị khác, nhưng cần xem xét đến những nguy cơ liên quan đến điều kiện lâm sàng và các phản ứng bất lợi đối với bệnh nhân. Sản phẩm thuộc này chứa cồn.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Phối hợp thuốc không được khuyến khích: Phối hợp đồng thời với các thuốc ức chế thân kinh trung ương: thuốc giảm đau, thuốc chỗng lo âu, thuốc ngủ Barbiturat và các thuốc ngủ khác, rượu và nước giải khát có côn, thuộc kháng Histamin H1, chống ức chế gây an thần, thuộc an thần, thuốc giảm đau Opioid, clonidine - làm tăng nguy cơ ức chế đối với hệ thần kinh trung ương.
Những thuốc kết hợp đưa vào trong đơn: Cyclosporine tang nguy co ue chế miễn dịch. Các biểu hiện giả u lympho đã được thông báo trong trường hợp sử dụng đồng thời. Chỉ định thuốc này đồng thời với vaccine giảm hoạt tính (Attenuated live vaccine) có thể phát triển viêm nhiễm nặng, trong vài trường hợp có thể gây tử vong.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Các phản ứng bất lợi sau đã được báo cáo như sau:
Ức chế tủy xương: là phản ứng bất lợi chính và cũng là yếu tố giới hạn liều, biểu hiện chủ yếu là chứng giảm bạch cầu, giảm tiêu cầu, hiểm khi xuất hiện bệnh thiếu máu. Chỉ số bạch cầu đạt được giá trị nhất trong 7 -14 ngày sau khi bắt đầu điều trị và sự phục hồi chức năng của tủy sống thường quan sát được sau 20 - 22 ngày. Chứng giảm bạch cầu và giảm bạch cầu mạnh (< 50000 tiểu cau/ mm”) quan sát được trong khoảng 28 - 41% và 4 - 20% bệnh nhân tương ứng. Có các báo cáo về phát triển bệnh thiếu bạch cầu cấp tính biểu hiện cùng hoặc không cùng với pha tiền giảm bạch cầu ở những bệnh nhân điều trị đồng thời các thuốc chứa Sintopozid với các thuốc chống ung thư khác. Hiếm có thông báo về bệnh thiếu máu.
Ức chế tủy xương có thể nghiêm trọng hơn ở các bệnh nhân đã được điều trị trước với các thuốc chống ung thư khác và/hoặc băng liệu pháp bức xạ.
Ngộ độc dạ dày xuất hiện thường xuyên hơn cùng với triệu chứng buồn nôn và nôn. Triệu chứng này xảy ra ở 32 - 43% của bệnh nhân và thường được kiêm soát băng thuộc chông nôn. Chứng chán ăn quan sát thây ở 10 - 13% bệnh nhân, viêm miếng:1 - 6%. Tiêu chảy 1 - 33⁄2, Chứng viêm thực quản cũng có thể xuất hiện.
Sự rụng tóc (báo cáo ở 8 - 66% bệnh nhân), thường có hồi phục và phụ thuộc vào liều dùng.
Giảm huyết áp động mạch có thể xuất hiện ở 1- 2% bệnh nhân, khi Sintopozid được đưa vào tĩnh mạch quá nhanh (ít hơn 30 phút).
Những phản tác dụng khác được thông báo với tần xuất ít hơn:
+ Sốc phản vệ (khẩn cấp sử dụng tác nhân gây co mạch, glucocorticoid, kháng Histamin, các chất thay thế huyết tương dạng keo), co thắt phế quản và ngừng thở (đã có trường hợp chết người), có khoảng 0.7 - 2%.
+ Chứng viêm thần kinh (0.7% bệnh nhân).
+ Rất hiếm khi gây buồn ngủ, mệt mỏi, phát ban da, ngứa, tăng sắc tố da, chứng khó nuốt, mù thoáng qua. Sintopozid đạt được nồng độ mô cao trong gan và thận, có thể tích lũy trong trường hợp suy gan hoặc suy thận.
Phản ứng bất lợi tại chỗ: viêm tĩnh mạch tại ven sử dụng để truyền (đặc biệt khi dung dung dịch có nồng độ cao) và kích thích mạnh trong trường hợp thoát mạch.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LÝ
Sintopozid thuộc nhóm chống ung thư và điều hòa miễn dịch, dẫn xuất p- phyllotoxin. Mã ATC: L0IC B0I. Sintopozid là dẫn xuất bán tổng hợp của podophyllotoxin. Tác dụng độc tế bào dựa trên sự ức chế topoisomerase II, la 1 enzyme cắt sợi DNA trong quá trình nhân bản, sao chép và sửa chữa. Sintopozid làm ôn định phức hợp được tạo bởi sự tiêp cận của đơn vị protein của enzyme tới nhóm Š -phosphate của phân đoạn DNA tách ra. Sau đó, khả năng sửa chữa của các phân tử đoạn đôi DNA bị giảm bớt.
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Sau khi truyền tĩnh mạch, nồng độ Sintopozid huyết tương đạt tối đa và diện tích dưới đường cong của nông độ huyết tương trong thời gian đó biên thiên lớn. Sintopozid liên kết với protein huyết tương 97% in vitro và được chuyên hóa qua gan. Thẻ tích phân bố biêu kiên trung bình là 0.36 l/kg. Nó được phân bô chủ yêu trong gan, thận, cơ tim, lá lách, và ruột, thâm qua ít vào dịch não tủy. Thời gian bán thải của Sintopozid trong huyết tương là 8.1 giờ. Nó được bài tiết trong nước tiểu, 2⁄25 dưới dạng không đổi. Trong suy thận, thanh thải Sintopozid tương quan với độ thanh thải creatinin.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Không có thông tin về dùng Sintopozid quá liều. Các độc tính về huyết học và đường tiêu hóa có thể là biểu hiện chủ yêu của quá liều. Việc điều trị cần dựa vào triệu chứng và đề hồ trợ.
Không có thuốc giải độc cụ thể.
BẢO QUẢN
Bảo quản trong hộp gốc ở nhiệt độ dưới 30°C.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
TIÊU CHUẨN
Nhà sản xuất.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh