✴️ Spectimed - Italy

THÀNH PHẦN

Mỗi lọ bột chứa:

Spectinomycin (dưới dạng Spectimycin dihydrochloride Pentahydrate) 2g

Mỗi ống dung môi đi kèm chứa:

Benzyl Alcohol 9.0mg/ml

Nước cất pha tiêm vừa đủ 3.2ml

 

DƯỢC LỰC HỌC

Spectinomycin ức chế tổng hợp protein trong vi khuẩn bằng cách gắn lên tiểu phần 30S của ribosom vi khuẩn. Nghiên cứu in-vitro cho thấy Spectinomycin có hoạt tính chống lại hầu hết các chủng dòng Neisseria gonorrhoeae (nồng độ ức chế tối thiểu 7,5 - 20 mcg/ml).

Những nghiên cứu in-vitro toàn diện chỉ ra rằng N. gonorrhoea không có đề kháng chéo giữa Spectinomycin và penicillin.

 

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu:

Spectinomycin hydrochloride dùng liều duy nhất tiêm bắp 2 hay 4 g, được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn.

Phân bố:

Một giờ sau khi tiêm 2g spectinomycin đạt được nồng độ đỉnh trong huyết thanh gần 100mcg/ml. Sau 1 giờ, liều tiêm 4g spectinomycin cho nồng độ đỉnh trong huyết thanh gần 160mcg/ml.

Sau 8 giờ, còn tồn tại nồng độ 15-30mcg/ml.

Spectinomycin gắn với protein huyết tương không đáng kể.

Thay đổi sinh học: Vì các khảo sát cho biết hầu như tất cả thuốc được phục hồi nguyên vẹn trong nước tiểu, không nhận biết được sự thay đổi cấu trúc của thuốc.

Thải trừ:

Sản phẩm được bài tiết chủ yếu qua đường niệu: 70-90% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu sau khi tiêm 24-48 giờ. Thời gian bán hủy sinh học ở người khoảng 2 giờ. Vì không có sự kết dính đáng kể giữa spectinomycin với protein huyết tương, về mặt lý thuyết, kháng sinh có thể được loại trừ bằng thẩm phân máu.

 

CHỈ ĐỊNH

Dùng chủ yếu một liều duy nhất (2g, tiêm bắp) để điều trị bệnh lậu do Neisseria gonorrhoeae, ở những người bệnh dị ứng với penicilin hoặc ở người bệnh mang chủng N. gonorrhoeae kháng lại các penicilin. Spectinomycin là thuốc thay thế ceftriaxon để điều trị lậu sinh dục hoặc lậu trực tràng không biến chứng. Nó còn được dùng trong điều trị bệnh hạ cam.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chống chỉ định cho bệnh nhân nhạy cảm với spectinomycin.

 

CÁCH DÙNG - LIỀU DÙNG

Người lớn: 1 liều duy nhất 2g, tiêm bắp sâu. Có thể dùng tới 4g ở những trường hợp khó điều trị và người bệnh ở những vùng có nguy cơ vi khuẩn kháng kháng sinh cao. Tiêm bắp sâu vào vùng 1/4 trên ngoài mông. Có thể chia đôi liều 4g để tiêm vào hai vị trí khác nhau.

Người cao tuổi: Dùng liều của người lớn bình thường.

Trẻ em trên 2 tuổi: 40mg/kg thể trọng.

Không dùng spectinomycin cho trẻ sơ sinh.

Khi pha thuốc để tiêm, dùng 3,2ml nước cất vô khuẩn cho vào lọ 2gam spectinomycin, hoặc 6,2ml cho vào lọ 4gam để có nồng độ 400mg/ml. Lắc mạnh sau khi cho dung môi và trước khi hút mỗi liều.

 

TÁC DỤNG PHỤ

Trong thử nghiệm lâm sàng dùng liều duy nhất đã quan sát được các phản ứng sau đây: đau tại chỗ tiêm, nổi mề đay, chóng mặt, buồn nôn, lạnh run, sốt và giảm lượng nước tiểu (không có những thay đổi chức năng thận chỉ điểm cho độc tính ở thận).

Những phản ứng phụ sau đây đã được thấy trong khảo sát sự dung nạp đa liều ở người tình nguyện khỏe mạnh: giảm hemoglobin, hematocrit và độ thanh thải creatinin và tăng phosphatase kiềm, BUN và SGPT. Rất hiếm trường hợp phản vệ hoặc phản ứng kiểu phản vệ.

 

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Spectinomycin không được chỉ định điều trị giang mai, nhiễm khuẩn Chlamydia trachomatis hay viêm niệu đạo không do lậu cầu. Những kháng sinh dùng liều cao trong thời gian ngắn để chữa bệnh lậu có thể che đậy hay trì hoãn triệu chứng thời kỳ ủ bệnh giang mai. Do đó, tất cả bệnh nhân bị lậu phải được làm thử nghiệm huyết thanh giang mai trong thời gian chẩn đoán. Bệnh nhân điều trị với spectinomycin phải được theo dõi huyết thanh chẩn đoán giang mai sau 3 tháng.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

Vì thiếu dữ kiện lâm sàng spectinomycin không nên dùng trong thai kỳ và khi cho con bú.

 

BẢO QUẢN

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp, dưới 30 độ C.

Bảo quản dịch treo đã chuẩn bị ở nhiệt độ phòng và dùng trong vòng 2-4 giờ.

Để xa tầm tay trẻ em.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top