THÀNH PHẦN
Mỗi gói thuốc cốm pha dung dịch uống 1 g chứa:
Acetaminophen 250mg
Tá được: Saccharose, mannitol, aspartam, povidon, hương cam, hương dâu, hydrogenat castor oIÏ.
DƯỢC LỰC HỌC
Acetaminophen là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenancetin, là thuốc giảm đau, hạ sốt.
Cơ chế giảm đau do ức chế tổng hợp prostaglandin- chất trung gian gây đau.
Acetaminophen làm giảm thân nhiệt của người bị bệnh sốt. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên, kết quả làm tăng sự lưu thông máu qua da, tăng tiết mồ hôi, hạ nhiệt.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Acetaminophen được hấp thu nhanh và hoàn toàn khi dùng đường udng. Tmax 1-3 giờ. Thời gian kéo dài tác động khoảng 3 -4 giờ. Thuốc được phân phối nhanh đến tất cả các mô của cơ thể. Tỉ lệ gắn kết với protein ở liều điều trị là 10%. Khoảng 90-95% liều dùng được chuyên hóa ở gan chủ yếu do liên hợp với acid glucuronic, sulfat, cystein. Thời gian bán thải khoảng 1 - 4 giờ. Thải trừ qua nước tiêu chủ yếu ở dạng liên hợp.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị các cơn đau từ nhẹ đến trung bình do cảm cúm, nhức đầu, đau họng, đau nhức cơ xương, đau răng, đau nửa đầu.
Hạ sốt trong cảm cúm và các nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Có thể phối hợp trong phương pháp điều trị nguyên nhân gây đau hoặc sốt.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Người lớn và trẻ em trên 11 tuổi: 1,5- 2,5 gói/lần cứ 4- 6 giờ một lần khi cần nhưng không quá 16 gói/ngày.
Trẻ em từ 6- 11 tuổi: 1,5 - 2 gói/lần, cứ 4- 6 giờ một lần khi cần nhưng không quá 8 gói/ngày.
Trẻ em từ 1 -5 tuổi: 1/2 - 1 gói/lần, cứ 4- 6 giờ một lần khi cần nhưng không quá 4 gói/ngày.
Trẻ em từ 4- 11 tháng tuổi: 1/3 gói/lần, cứ 4- 6 giờ một lần khi cần nhưng không quá 2 gói/ngày.
Trẻ em từ 1 - 3 tháng tuổi: 1/4 gói/lần cứ 4-6 giờ một lần khi cần nhưng không quá 1 gói/ngày.
Không được dùng acetaminophen để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.
THẬN TRỌNG
Người bị phenyl ceton niệu và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể.
Thận trọng sử dụng acetaminophen ở người bệnh có tiền sử thiếu máu, nghiện rượu, suy thận nặng (Clcr < 10ml/phút), suy gan.
Bác sỹ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Bệnh nhân thiếu hụt enzym G6PD.
Suy gan nặng.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ acetaminophen gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thê gan có thể làm tăng tính độc hại với gan.
Phối hợp các thuốc có độc tính trên gan làm tăng nguy cơ độc trên gan.
Thuốc chống đông: liều cao acetaminophen gây tăng hiệu quả chống đông.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thuốc qua được nhau thai và sữa mẹ, tuy nhiên các nghiên cứu cho thấy thuốc không gây bất kỳ nguy cơ nào cho phụ nữ có thai và sự phát triển của thai nhi, cũng không gây tác hại cho phụ nữ cho con bú và trẻ đang bú mẹ.
TÁC DỤNG CỦA THUỐC KHI KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không ảnh hưởng.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Hiếm khi gặp dị ứng da như ban đỏ, mày đay. Đôi khi có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, acetaminophen đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và huyết cầu. Ít khi gặp nôn, buồn nôn, thiếu máu, độc tính thận khi dùng dài ngày. Rất ít khi xảy ra phản ứng quá mẫn.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIÊU VÀ XỬ TRÍ
Nhiễm độc acetaminophen có thể so dùng một liều độc nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn (150 mg/kg mỗi ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày.
Tiêu chảy, chán ăn, buôn nôn, nôn, xanh xao, đua bụng, tăng tiết mồ hôi, độc gan. Các triệu chứng này thường xuất hiện trong 24 giờ đầu và có thê vẫn còn xảy ra sau 2- 4 ngày.
Điều trị: phải chuyển ngay đến bệnh viện, gây nôn hay rửa dạ dày để loại trừ thuốc đã uống.
Uống than hoạt tính (than hoạt có thể làm giảm hiệu quả điều trị khi dùng acetylcystein đề điều trị quá liều acetaminophen).
Dùng thuốc giải độc đặc hiệu N-acetylcystein, lượng N-acetylcystein tùy theo lượng acetaminophen đã dùng.
Khuyến cáo nên sử dụng ngay N-acetylcystein sau khi đã uống qúa liều acetaminophen nhất là trong vòng 10-12 giờ.
Xác định nồng độ acetaminophen chậm nhất sau 4 giờ. Thẩm phân trong trường hợp sau 24 giờ đã uống quá liều mà chưa được điều trị bằng N-acetylcystein.Điều trị nâng đỡ tông trạng, duy trì cân bằng chất điện giải.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
BẢO QUẢN
Nơi khô, mát (dưới 30°C).
Tránh ánh sáng.
TIÊU CHUẨN
Tiêu chuẩn cơ sở.
TRÌNH BÀY
Hộp 12 gói.
Hộp 25 gói.
Hộp 30 gói.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh