Thuốc Tenocar có thành phần là Atenolol có tác dụng điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực mạn tính ổn định, nhồi máu cơ tim sớm (trong vòng 12 giờ đầu); dự phòng sau nhồi máu cơ tim, loạn nhịp nhanh trên thất.
Dược chất chính: Atenolol
Loại thuốc: Thuốc chống tăng huyết áp thuộc loại chẹn chọn lọc trên thụ thể giao cảm beta -1.
Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén - 50mg
Điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực mạn tính ổn định, nhồi máu cơ tim sớm (trong vòng 12 giờ đầu)
Dự phòng sau nhồi máu cơ tim, loạn nhịp nhanh trên thất.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Tăng huyết áp: liều khởi đầu 25-50mg/ngày/lần. Nếu vẫn chưa đạt đáp ứng tối ưu trong 1 hoặc 2 tuần, nên tăng liều lên đến 100mg/ngày hoặc kết hợp với thuốc giãn mạch ngọai biên.
Đau thắt ngực: liều bình thường là 50-100mg/ngày.
Loạn nhịp nhanh trên thất: liều bình thường là 50-100mg/ngày.
Nhồi máu cơ tim: cần điều trị sớm. Uống sau khi tiêm tĩnh mạch, dùng thuốc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.giảm liều ở các bệnh nhân suy thận.
Các tác dụng phụ thường gặp là mệt mỏi, yếu cơ, tiêu chảy, buồn nôn, tim đập chậm. Hiếm khi bị rối lọan giấc ngủ, chónh mặt, nhức đầu, giảm tiểu cầu, rối lọan thị giác.
Thận trọng khi sử dụng
Dùng rất thận trọng trong những trường hợp sau:
Phụ nữ có thai
Không nên sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú
Người bị hen phế quản và người bệnh phổi tắc nghẽn khác.
Dùng đồng thời với thuốc gây mê theo đường hô hấp.
Điều trị kết hợp với digitalis hoặc với các thuốc chống loạn nhịp nhóm I, vì có thể gây chậm nhịp tim nặng (do có tác dụng hiệp đồng trên cơ tim)
Bệnh nhân suy thận nặng.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời với verapamil có thể gây hạ huyết áp, chậm nhịp tim, blốc tim và tăng áp lực tâm thất cuối tâm trương.
Với diltiazem có thể gây chậm nhịp tim nặng, đặc biệt ở những người đã bị suy t6am thất hoặc dẫn truyền không bình thường từ trước.
Không nên dùng đồng thời với nifedipin, các thuốc làm giảm catecholamin, prazosin, quinidin, thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1, ergotamin, các thuốc gây mê đường hô hấp.