Trosicam

Nội dung

Thuốc Trosicam là gì?

Trosicam được chỉ định điều trị triệu chứng dài hạn các cơn viêm đau mãn tính như: Viêm đau xương khớp, Viêm khớp dạng thấp, Viêm cột sống dính khớp.

Thành phần 

  • Dược chất chính: Meloxicam 7,5mg

  • Loại thuốc: Thuốc giảm đau, kháng viêm

  • Dạng thuốc và hàm lượng: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén

Công dụng 

Meloxicam được chỉ định điều trị triệu chứng dài hạn các cơn viêm đau mãn tính trong:

  •  Viêm đau xương khớp (hư khớp, thoái hoá khớp).
  • Viêm khớp dạng thấp.
  • Viêm cột sống dính khớp.

Liều dùng 

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Người lớn:

  • Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: 2 viên(7,5 mg)/ngày. Tuỳ đáp ứng điều trị có thể giảm liều còn 1 viên (7,5 mg)/ngày.
  • Viêm đau xương khớp: 1 viên (7,5 mg) /ngày. Nếu cần có thể tăng liều đến 2 viên (7,5 mg)/ngày.
  • Bệnh nhân có nguy cơ phản ứng phụ cao: Khởi đầu điều trị với liều 1 viên (7,5 mg)/ ngày.
  •  Bệnh nhân suy thận nặng phải chạy thận nhân tạo: liều dùng không quá 1 viên (7,5 mg)/ngày.

 Trẻ em:

  • Liều dùng chưa được xác định, nên chỉ dùng Meloxicam hạn chế cho người lớn.
  •  Khi dùng kết hợp với các dạng viên, tiêm: ổng liều không vượt quá 2 viên (7,5 mg)/ngày.

Tác dụng phụ 

Các tác dụng và sau đây đã được ghi nhận có thể có liên quan đến việc sử dụng Meloxicam. Các tân số liệt kê dưới đây dựa vào các làn xuất hiện trong từng trong các thử nghiệm lâm sàng không phân biệt bất kỳ thi quan hệ nhân quả nào Thông tin này dựa vào các thử nghiệm lâm sàng trên 300 bệnh nhân đã được điều trị với liều mỗi ngày 7,5 hoặc 15 mg Meloxicam dạng viên nén hoặc viện trang trong khoảng thời gian lên đến 18 tháng (thời gian điều trị trung tinh là 1 ngày).

Hệ tiêu hóa:

  • <1%: Khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, tạo bón, đầy hơi, tiêu chảy
  • 0.1 - 1%:  Bất thường thoáng qua các thông số của chức năng gan (ví dụ như tặng transaminase hoặc bilgirl, nóng viêm thuốc quàn, loét dạ dày tà vàng, xuất huyết tiêu hoá tiềm ẩn hay đại thể.

Hệ huyết học:

  • >1%:Thiếu máu
  • <0,1% - Rối loạn đông thức máu bao gồm tên bạch cầu chênh lệch, giàn bạch cầu và giảm tiểu cầu sử dụng đồng thời với thuốc có thể gây độc.

Da

  • 0.1-1%: Viêm miệng, mày đay
  • >1%: Ngứa da, nổi mẩn
  • < 0,1%  nhạy cảm ánh sáng trường hợp hiện viêm da bóng nước, hổng bàn đa dạng hội chứng Stews lehem, hoại từ biểu đi nhiều dọc có thể gập. da ghi nhận sự khởi phát bệnh hen suyễn cắp tinh ở một số cá nhân khi dùng aspirin hoặc các NSAID, bao gồm cả Meloxicam.

Lưu ý 

Chống chỉ định

Không dùng Meloxicam cho những bệnh nhân sau:

  • Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với meloxicam hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân nhạy cảm chéo với Aspirin và các thuốc chống viêm giảm đau không steroid khác.

Không nên dùng Meloxicam trong các trường hợp sau:

  •  Tăng mản cảm với Mexicam hay bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc tăng lên cảm với những chất có tác dụng tương tự thi NA10, gián, Không
  • được sử dụng Melawian ở nhưng bệnh nhân có dấu hiệu ven suyễn, pyP Tài, phà thần kinh mạch hoặc mày đay sau khi sử dụng aigirin hay các thuốc kháng viêm không truid khác,
  •  Bangkotin set thung dadayat
  •  Viêm ruột bệnh Crohm hoặc viêm loét đại tràng
  •  Suy gan nặng
  •  Suy thận nặng không thấm tách
  • Xuất huyết tiêu hoá vuất huyết mạch máu não gần đây hoặc các số loạn chảy máu khác

Thận trọng khi sử dụng

  • Không nên dùng meloxicam để thay thế cho corticosteroids hoặc điều trị thiếu hụt corticosteroid. Việc dừng đột ngột corticosteroids có thể làm bệnh nặng hơn. Nếu quyết định dừng điều trị bằng corticosteroids, nên từ từ giảm liều ở những bệnh nhân điều trị corticosteroid kéo dài.

Tác động lên gan:

  • Hiếm gặp những trường hợp phản ứng gan nghiêm trọng bao gồm vàng da, viêm gan cấp tính gây tử vong, hoại tử gan và suy gan. Bệnh nhân có các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng về suy chức năng gan, hoặc với người có các xét nghiệm chức năng gan bất thường nên được coi như những bằng chứng phản ứng gan nghiêm trọng hơn trong khi điều trị bằng meloxicam. Nên dừng việc điều trị bằng meloxicam nếu có các dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng đi kèm với sự tiến triển của bệnh gan hoặc các biểu hiện toàn thân xuất hiện (ví dụ giảm bạch cầu ưa eosin, phát ban…)
  • Nên thận trọng khi dùng Meloxicam ở bệnh nhân bị mất nước. Nên dùng bù nước trước khi dùng meloxicam. Nên thận trọng với bệnh nhân có tiền sử bị bệnh thận. Một số chất chuyển hoá của meloxicam được bài tiết qua thận, cần theo dõi chặt chẽ đối với những bệnh nhân suy thận nghiêm trọng.

Giữ nước và phù:

  • Đã gặp một số bệnh nhân bị giữ nước và phù khi dùng các thuốc NSAID, bao gồm cả meloxicam. Do vậy, cũng như các NSAID khác, thận trọng khi dùng meloxicam với các bệnh nhân bị giữ nước, cao huyết áp và suy tim.

Tương tác thuốc

  • Không nên phối hợp Meloxicam với các thuốc sau:
  •  Các thuốc chống viêm, giảm đau không steroid khác: tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hoá do tác động hiệp lực.
  • Các thuốc kháng đông, thuốc làm tan huyết khối (ticlopidin, heparin): làm tăng nguy cơ chảy máu.
  • Lithi: làm tăng nồng độ Lithi trong huyết tương.
  • Methotrexat: tăng độc tính trên hệ tạo máu.
  • Dụng cụ ngừa thai: Các thuốc chống viêm giảm đau không steroid được ghi nhận làm giảm hiệu quả của những dụng cụ ngừa thai đặt trong tử cung.

Thận trọng khi dùng đồng thời Meloxicam với các thuốc sau:

  •  Các thuốc ức chế tổng hợp Prostaglandin khác (PSI) bao gồm các glucocorticoid và các salicylate (acid acetylsalicylic) không khuyến cáo dùng phối hợp meloxicam với các thuốc này vì có tác dụng hiệp lực làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết đường tiêu hoá. Không khuyến cáo dùng đồng thời meloxicam với các thuốc kháng viêm không steroid khác. Khi sử dụng đồng thời với aspirin (1000 mg, 3 lần/ngày) ở những tình nguyện viên khỏe mạnh có khuynh hướng
    làm tăng AỤC (10%) và C. ax (246) của Meloxicam. Không rõ ý nghĩa lâm sàng của tương tác này.
  •  Các thuốc chống đông dạng uống, thuốc chống tiểu cầu, heparin đường toàn thân, thuốc làm tan huyết khối và thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc Serotonin (SSRIs)

Làm tăng nguy cơ chảy máu do ức chế chức năng của tiểu cầu. Nếu không thể tránh kết hợp trên, cần phải theo dõi chặt chẽ.
 Lithium
Các NSAID làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương do giảm bài tiết lithium qua thận, có thể đạt tới ngưỡng độc. Không khuyến cáo dùng đồng thời các
NSAID và lithium. Nếu cần thiết phải dùng kết hợp, can theo dõi can thận nồng độ lithium trong huyết tương khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh liệu hay ngưng
dùng Meloxicam.
- Methotrexate
Các NSAip có thể làm giảm bài tiết methotrexate ợ ống thận, do đó làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương. Vì vậy, không nên sử dụng đồng thời
Methotrexate với các NSAID ở những bệnh nhân dùng methotrexate liều cao (hơn 15 mg/tuần), cần xem xét nguy cơ tương tác giữa các NSAID và metho-
trexate ở bệnh nhân sử dụng methotrexate liêu thấp, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận. Trong trường hợp phải phối hợp điều trị, cần kiểm
tra Công thức máu và theo dõi
c năng thận, cẩn thận trọng khi sử dụng đồng thời NSAID và methotrexate trong vòng 3 ngày vị nồng độ methotrexate
trong huyết tương có thể tăng và gây tăng độc tính. Mặc dù được động học của methotrexate với liều 15 mg/tuần không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với
Meloxicam, cần lưu ý rằng độc tính trên huyết học của methotrexate có thể tăng lên rất nhiều khi dùng đồng thời với các thuốc NSAID.
- Ngừa thai Đã có báo cáo NSAID làm giảm hiệu quả của vòng tránh thai.
- Thuốc lợi tiểu Điều trị với các thuốc NSAID có liên quan tới khả năng suy thận cấp ở bệnh nhân bị mất nước. Bệnh nhân sử dụng đồng thời Meloxicam và
thuốc lợi tiểu nên uống đủ nước và theo dõi chức năng thận khi khởi đầu kết hợp điều trị.
Thuốc trị cao huyết áp (E-blocker
, thuốc ức chế ACE, thuốc giãn mạch, thuốc lợi tiểu) Giảm tác dụng của thuốc hạ huyết áp do ức chế sự giãn mạch của prosta-
glandin khi điều trị bằng NSAID
- Các SAID và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II cũng như các chất ức chế ACE lây tác dụng hiệp lực trên sự giảm độ lọc cầu thận. Những bệnh nhân bị suy
thận trước đó có thể dẫn đến suy thận cấp..
- Cholestyramin gắn với Meloxicam trong đường tiêu hoá dẫn đến việc thải trừ Meloxicam nhanh hơn.
- Độc tính trên thân của cyclosporin có thể tăng lên bởi các NSAID do tác động trung gian của prostaglandin ở thận, cần đánh giá chức năng thận khi dùng kết hợp.
Meloxicam được đào thải gần như hoàn toàn nhờ chuyển hóa ở gan, trong đó khoảng 2/3 qua trung gian enzyme cytochrome (CYP) P450 (chủ yếu là qua CYP
209 và một phần qua CYP 3A4) và 1/3 theo con đường khác như quá trình oxy hóa peroxidase. Có khả năng xảy ra tương tác dược động khi sử dụng đồng thời
Meloxicam và các thuốc ức chế hoặc bị chuyển hóa bởi CYP 29 và/hoặc CYP 3A4.
Không có tương tác dược động thích đáng giữa thuốc-thuốc khi sử dụng kết hợp với các thuốc trung hòa acid, cimetidine, digoxin vàturosemide.
- Không thể loại trừ khả năng tương tác với các thuốc trị bệnh tiểu đường dạng uống.

return to top