Venutel

Nội dung

Thành phần:

Temozolomid 50mg

Công dụng:

Điều trị:

  • U nguyên bào xốp đa dạng.

  • U thần kinh đệm ác tính hồi quy hoặc tiến triển.

  • U sắc tố ác tính có di căn.

  • Bệnh nhi trên 3 tuổi bị u thần kinh đệm hồi quy hoặc tiến triển.

Liều lượng - Cách dùng

Người lớn mới chẩn đoán u nguyên bào xốp đa dạng:

Pha phối hợp: 75 mg/ m2/ ngày x 42 ngày, + xạ trị (60Gy, dùng 30 phân đoạn), sau đó temozolomid bổ trợ cho 6 chu kỳ.

Pha bổ trợ: chu kỳ 1: 150 mg/ m2/ ngày x 5 ngày, tiếp theo là 23 ngày không điều trị, chu kỳ 2 - chu kỳ 6: 200 mg/ m2/ ngày x 5 ngày đầu mỗi chu kỳ nếu không gặp độc tính.

Người lớn bị u thần kinh đệm ác tính hồi quy hoặc tiến triển, hoặc u sắc tố ác tính có di căn; Bệnh nhi trên 3 tuổi bị u thần kinh đệm hồi quy hoặc tiến triển:

Nếu chưa dùng hóa trị: 200 mg/ m2/ ngày x 5 ngày cho chu kỳ 28 ngày; nếu đã dùng hóa trị: 150 mg/ m2, ngày 1 lần, nếu không độc tính, chu kỳ 2: 200 mg/ m2, ngày 1 lần. Có thể dùng tối đa đến 2 năm.

Lưu ý: Uống nguyên viên với nước, ít nhất 1 giờ trước khi ăn.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với dacarbazin (DTIC).

Có thai hoặc cho con bú.

Suy tủy nghiêm trọng.

Tương tác thuốc:

Acid valproic làm giảm 5% độ thanh thải của temozolomid.

Nghiên cứu cho thấy dexamethason, proclorperazin, phenytoin, carbamazepin, ondansetron, thuốc đối kháng thụ thể H2, phenobarbital không làm ảnh hưởng đến độ thanh thải temozolomid.

Tác dụng phụ:

Buồn nôn, nôn mửa, mệt mỏi, táo bón và nhức đầu.

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Chú ý đề phòng:

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:

Không dùng temozolomid cho phụ nữ có thai và cho con bú.

LƯU Ý ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG:

Uống nguyên viên thuốc, không được được mở nang ra hoặc nhai. Thuốc nên được uống lúc dạ dày trống vì sự hiện diện của thức ăn trong dạ dày có thể làm cho thuốc kém hiệu quả.

Không mở các viên nang. Nếu viên bị hư hỏng, tránh bột bên trong tiếp xúc với da, mắt hoặc mũi. Tránh hít phải bột thuốc. Rửa sạch bằng nước nếu mắt hoặc mũi bị dính phải bột thuốc.

Nếu bệnh nhân bị nôn mửa sau khi uống thuốc, không nên dùng liều thứ hai trong cùng một ngày.

Thuốc có thể gây ra mệt mỏi và buồn ngủ nên có thể ảnh hưởng đến khả năng làm việc. Nếu bị ảnh hưởng, tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thuốc sử dụng trong hóa trị liệu có thể làm giảm số lượng tế bào máu. Số lượng bạch cầu thấp có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng, số lượng hồng cầu thấp có thể gây thiếu máu và số lượng tiểu cầu thấp có thể có thể gây ra vấn đề về đông máu. Vì vậy, bệnh nhân cần phải được xét nghiệm máu thường xuyên để theo dõi các chỉ số tế bào máu trong khi điều trị bằng thuốc này.

Thuốc này có thể gây hại cho thai nhi. Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng phương pháp tránh thai đáng tin cậy để tránh mang thai trong khi sử dụng thuốc này.

Thuốc có thể gây hại cho tinh trùng có thể dẫn đến vô sinh. Nên thảo luận về các cách lưu trữ mẫu tinh trùng trước khi điều trị để sử dụng về sau. Trong thời gian điều trị và sáu tháng sau đó, bệnh nhân nên sử dụng phương pháp tránh thai có hiệu quả.

Thuốc cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ. Nên thảo luận về khả năng sinh sản trước khi bắt đầu điều trị.

return to top