✴️ Vilosporin 25 (Ciclosporin) - Thuốc ức chế miễn dịch, Công ty CP SPM

Nội dung

CÔNG THỨC: 1 viên nang mềm:

Hoạt chất: …………………………………………………………………………..25 mg

Tá dược:............................ vừa đủ 1 viên nang mềm (Sáp ong trắng (Bee wax); Dầu cọ (Palm oil); Lecithin; Dầu đậu lành (Soybean oil) Sorbitol 70%; Gelatin; Glycerin; Titanium dioxid; Nipazil; Nipazol; Ethanol 96°; Nước tinh khiết.).

 

DƯỢC LỰC

Ciclosporin (cũng được biết như ciclosporin A), một polypeptid vòng bao gồm 11 acid amin, là chất có tác dụng ức chế miễn dịch. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc kéo dài sự sống của các bộ phận ghép bao gồm da, tim, thận, tụy, tủy xương, ruột non và phổi. Ciclosporin ức chế sự hình thành các phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào, kể cả miễn dịch dị ghép, phản ứng quá mẫn muộn trên da, viêm não tủy dị ứng, viêm khớp Freund's adjuvant arthritis, bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ (graff-versus-host disease: GVHD) và cả sự sản xuất kháng thể phụ thuộc tế bào T.

Ciclosporin cũng ức chế sự sản xuất và giải phóng các lymphokin, bao gồm interleukin 2 (yếu tố tăng trưởng tế bào T: T cell growth factor - TCGF).

Có bằng chứng cho rằng ciclosporin ức chế các tế bào lympho không hoạt động ở các pha Gọ - và giai đoạn sớm của G¡ của chu kỳ tế bào và ức chế sự giải phóng các lymphokine từ tế bào T hoạt hóa do sự kích thích của các kháng nguyên.

Theo các tài liệu hiện có, cho rằng ciclosporin tác động tới các tế bào lymphô một cách đặc hiệu và có thể thay đổi được. Không giống các chất kìm tế bào, ciclosporin không làm giảm quá trình tạo máu và không ảnh hưởng tới chức năng của các thực bao, do đó các bệnh nhân ghép cơ quan, được điều trị với ciclosporin ít có khả năng bị nhiễm trùng hơn những người dùng các thuốc (kìm tế bào) khác.

Cicloporin đã được sử dụng hiệu quả trong phòng ngừa và điều trị thải ghép và GVHD ở người ghép tạng và tủy xương; các lợi ích điều trị cũng được ghi nhận trong điều trị các bệnh tự miễn.

VILOSPORIN 25 là một dạng bào chế mới của ciclosporin dựa trên nguyên tắc cấu tạo vi nhũ tương có tác dụng làm giảm sự thay đổi về dược động học, kết hợp được mối tương quan giữa nồng độ thuốc trong cơ thể với liều dùng với tính năng hấp thu ổn định hơn, và ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn đưa vào. Dạng vi nhũ tương hiện diện ngay khi dịch thuốc tiếp xúc với nước (trong nước uống hoặc dịch dạ dày).

 

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu

Khả dung sinh học của VILOSPORIN 25 có thể đạt tới 50% ở các bệnh nhân ghép cơ quan trong thời gian điều trị 3 tháng. Tình trạng 6n định khoảng 20-50%. Hấp thu thuốc bị giảm trong trường hợp tiêu chảy, và thức ăn có nhiều chát béo (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng). Sự hấp thu của của ciclosporin từ đường tiêu hóa có thể thay đổi và không đầy đủ tùy theo các công thức pha chế. Sản phẩm bào chế dưới dạng vi nhũ tương thì hấp thu nhanh và hoàn toàn, nồng độ đỉnh đạt được khoảng 1,5 đến 2 giờ sau khi uống liều điều trị.

Phân phối

Ciclosporin phân bố rộng khắp cơ thể. Và được phân phối chủ yếu ở máu với thể tích phân phối trung binh 3,5 l/kg. Phân phối trong máu  độ, khoảng 41 và 58% trong hồng cầu và 10 đến 20% trong bạch cầu trong huyết tương khoảng 90% gắn kết với protein, chủ yếu là dạng lippit Nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1 Nanogram / mL cho mỗi mg ciclosporin uống, nồng độ đỉnh trong máu cho mỗi mg`eicl đạt khoảng 1,4 đến 2,7 nanogram/ ml.

Ciclosporin qua nhau thai, và được phân phối vào sữa mẹ.

Chuyển hóa

Ciclosporin được chuyễn hóa mạnh và có hơn 15 chất chuyển hóa đã được phát hiện. Chuyển hóa chủ yếu qua hệ cytochrome P450, NF (họ CyP 3A) - phụ thuộc monooxygenase tại gan và chất chuyển hóa chủ yếu là monohydroxylation, dihydroxylation va N-demethylation. Cac thuốc được biết có ức chế hoặc mẫn cảm với hệ enzyme phụ thuộc cytochrome P450, NF (họ CyP 3A) được biết làm tăng hoặc giảm nồng độ ciclosporin trong máu (xem Tương tác thuốc). Tất cả các hoạt chất chuyển hóa được phát hiện cho tới nay đều có chứa cấu trúc peptide không bị biến đổi của hoạt chất và một số hoạt chất chuyển hóa có tác dụng ức chế miễn dịch nhẹ (tới 10% của lượng thuốc dưới dạng không đổi).

Thải trừ

Các thông số về thời gian bán hủy của ciclosporin thay đổi đáng kể tùy thuộc vào phương pháp xác định và đối tượng nghiên cứu, ở mức từ 6,3 giờ ở người tình nguyện khỏe mạnh tới 20,4 giờ ở bệnh nhân có bệnh gan nặng. Đào thải chủ yếu qua mật với 6% liều uống được thải trừ qua nước tiểu và ít hơn 1% dưới dạng không đổi. Động học trong các trường hợp đặc biệt:

Người già: Hiện chưa có tài liệu về hấp thu thuốc ở người già. Phân phối thuốc không có gì khác biệt với người ở độ tuổi trung niên.

Trẻ em: Đào thải thuốc hơi nhanh hơn ở người lớn. Vì vậy có thể cần dùng liều cao hơn (tương quan với cân nặng) để đạt được nồng độ thuốc trong máu tương đương. Bệnh nhân Suy thận và mắc Hội chứng thận hư: Không ảnh hưởng tới dược động học trên lâm sàng vì ciclosporin được đào thải qua gan. Do vậy không cần phải điều chỉnh liều.

Bệnh nhân Suy gan: Làm chậm quá trình đào thải thuốc, cần theo dõi chặt chẽ creatinine huyết thanh và nồng độ ciclosporin trong máu so với mức điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan nặng.

 

CHỈ ĐỊNH LÂM SÀNG

Ghép cơ quan: (Ghép tạng; Ghép tủy xương)

Phòng ngừa phản ứng thải ghép trong ghép thận, gan, tim, tim-phỗi, phổi tụy, và ghép giác mạc và ghép tủy xương.

Phòng ngừa và điều trị bệnh do cơ quan ghép chống lại vật chủ (graft-versus-host disease: GVHD).

Điều trị phản ứng thải ghép ở những bệnh nhân trước đã điều trị các thuốc ức chế miễn dịch khác. Các chỉ định khác, ngoài ghép cơ quan: Việc chẩn đóan và quyết định kê đơn thuốc VILOSPORIN 25 phải được thực hiện bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt với ciclosporin (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

Viêm màng bô đào nội sinh:

Viêm màng bồ đào trước hay sau tiến triển, đe dọa đến thị giác không d nhiễm trùng khi điều trị thông thường không có kết quả hoặc gây ra cá không tiếp tục điều trị được. 

Viêm màng bồ đào nghiêm trọng liên quan đến hội chứng Behcet (Sự loét mạch máu ở màng bồ đào, miệng, phổi tay chân ...) với nhiễm trùng tái diễn ảnh hưởng tới võng mạc ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Bệnh vây nến; Viêm da dị ứng;

Viêm khớp dạng thấp: Các trường hợp nặng mà các trị liệu khác không có kết quả hoặc không thích hợp Hội chứng thận hư:  Hội chứng thận hư nguyên phát phụ thuộc steroid và kháng steroid đã điều trị thất bại với các thuốc thông thường (sinh thiết cho thay tổn thương trong bệnh cầu thận thay đổi - minimal-change disease [MCD] hoặc tổn thương xơ cầu thận ổ, cục bộ - focal segmental glomerulosclerosis [FSGS] trong hầu hết các trường hợp), nhưng chỉ khi các chỉ số về chức năng thận bằng ít nhất 50% hoặc bình thường. Ciclosporin dùng làm thuyên giảm bệnh, hoặc duy trì để bệnh ổn định, do vậy cho phép ngừng dùng steroid.

 

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Dùng thuốc VILOSPORIN 25 đường uống phải nuốt, không nhai hoặc trộn với thức ăn

Tổng liều lượng dùng hàng ngày của VILOSPORIN 25 nên chia làm hai lần cách nhau 12 giờ (sáng và tối) uống trước hoặc ngay sau bữa ăn. Ghép cơ quan: Ghép tạng: Cần bắt đầu với liều từ 10-15 mg/kg chia làm 2 lần trước phẫu thuật tối đa 12 giờ và tiếp tục duy trì hàng ngày trong 1-2 tuần sau mỗ. Sau đó giảm dần liều lượng cho tới khi đạt được liều duy trì khoảng 2-Bmg/kg/ngày chia làm 2 lần (tùy theo nồng độ thuốc trong máu).

Ở các bệnh nhân ghép thận, liều dùng ở mức thấp (khoảng < 3-4 mg/kg/ngày), tương đương mức nồng độ tối thiểu dưới 50-100 nanogam/ml.

Khi dùng VILOSPORIN 25 cùng với các thuốc ức chế miễn dịch khác (như corticosteroid hay khi dùng phối hợp 3-4 thuốc) có thé cần giảm liều (khoảng 3- 6mg/kg/ngày trong giai đoạn đầu điều trị, chia làm 2 lần). Ghép tủy xương:

Liều ban đầu được dùng một ngày trước khi ghép, nên dùng đường truyền tĩnh mạch. Nếu bệnh nhân bắt đầu với đường uống cần dùng với liều 12,5-15 mg/kg/ngày, bắt đầu 1 ngày trước khi ghép tủy xương.

Điều trị duy trì với liều uống, khoảng 12,5 mg/kg/ngày phải được thực hiện từ 3-6 tháng (nên điều trị 6 tháng) trước khi giảm dàn liều cho tới khi ngừng thuốc là một năm sau khi ghép.

Có thể phải dùng liều cao hơn hoặc theo đường tĩnh mạch trong trường hợp có rối loạn tiêu hóa làm giảm hấp thu.

Bệnh cơ quan ghép chống lại vật chủ (GVHD) có thể xuất hiện sau khi ngừng thuốc VILOSPORIN 25 nhưng thường đáp ứng với việc dùng lại thuốc. Cần dùng với liều thấp trong trường hợp điều trị GVHD nhẹ, mãn tính. Các chỉ định khác ngoài ghép: Khi dùng thuốc này cho các chỉ định không phài là qhép các cơ quan, cân phải theo dõi chức năng gan thận và huyết áp: Bệnh nhân với các rối loạn suy gan nặng cần được theo dõi chặt chẽ creatinine huyết thanh và nồng độ ciclosporin, kèm theo là việc điều chỉnh liều néu cần thiết.

Liều dùng chung cho những bệnh nhân có các chỉ số về chức năng thận bất tăng. Phải được bắt đầu với liều điều trị 2,5 mg/kg/ngày và được theo dõi chặt chẽ. Không dùng VILOSPORIN 25 cho người lớn có mức creatinine > 200 mcmol/I (>140 mcmol/l ở trẻ em) (xem thêm Chống chỉ định). Huyết áp: Nếu huyết áp tăng cao đáng kể so với mức bình thường cần điều trị hạ áp thích hợp và giảm liều VILOSPORIN 25 hoặc ngừng thuốc nếu tình trạng bình thường không đạt được sau đó. Dùng cho bệnh nhi; Hiện chưa có tài liệu về VILOSPORIN 25 ở trẻ nhỏ và mặc dù không có rối loạn nào được báo cáo ở trẻ hơn một tuổi với liều dùng tiêu chuẩn. Một vài nghiên cứu về nhi khoa cho thay rằng trẻ em cần và dung nạp liều thuốc tính theo kg thé trọng cao hơn ở người lớn. Liều cho trẻ em trên 3 tuỗi: Như người lớn. Tăng sinh mô bạch huyết: Cũng như với các phương pháp điều trị ức chế miễn dịch lâu dài khác, cần lưu ý tới khả năng tăng sinh mô bạch huyết (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

Viêm màng bồ đào nội sinh:

Bắt đầu uống 5mg/kg/ngày chia 2 lần tới khi tình trạng viêm và thị lực được cải thiện. Trường hợp bệnh dai dẳng khó chữa có thể phải tăng liều tới 7mg/kg/ngày trong một thời gian ngắn.

Có thể kết hợp thêm điều trị toàn thân steroid (như prednisone 0,2-0,6 mg/kg/ngày) với VILOSPORIN 25 dé day mạnh quá trình giảm bệnh lúc đầu hoặc nhằm chống lại những đợt viêm mắt và/hoặc nếu dùng đơn trị với loại này không hoàn toàn kiềm chế được bệnh. Cần ngừng thuốc VILOSPORIN 25 nếu không đạt được cải thiện sau ba tháng.

Trong khi điều trị duy trì, cần giảm dần tới liều hữu dụng thấp nhất và liều này không vượt quá 5mg/kg/ngày trong thời kỳ giảm bệnh. Các chỉ định về da liễu: Liều dùng cho bệnh vẫy nến:

Liều dùng uống ban đầu là 2,5 mg/kg/ngày chia làm 2 lần, tăng liều nếu tình trạng bệnh không được cải thiện sau khi điều trị 4 tuần với mức 0,5-1 mg/kg hàng tháng, cho tới liều 5 mg/kg/ngày. Ngừng điều trị ở những bệnh nhân không đạt được sự cải thiện tại nơi tốn thương trong vòng 4 tuần với liều 5 mg/kg/ngày. Liều ban đầu 5 mg/kg/ngay được áp dụng cho những bệnh nhân trong tình trạng cần được cải thiện nhanh.

Điều trị duy trì liều lượng cần được điều chỉnh trong từng trường hợp cụ thể cho tới mức liều hữu dụng tháp nhất có thể được và không vượt quá 5 mg/kg/ngày. Nếu tình trạng lui bệnh được duy trì trong thời gian 6 tháng, cần giảm liều VILOSPORIN 25 cho tới hết, mặc dù nguy cơ tái phát sau khi ngừng thuốc rất cao.

Liều dùng trong viêm da dị ứng:

Mức liều ở người lớn và thanh niên trên16 tuổi là 2,5-5 mg/kg/ngày uống làm 2 lần. Nếu liều này không đạt được đáp ứng tốt trong 2 tuần điều trị, có thể tăng nhanh lên tối đa là 5mg/kg. Trong các trường hợp rất nặng, tác dụng giảm bệnh tốt và nhanh tu: được với liều ban đầu 5 mg/kg/ngày.

Một đợt điều trị cho bệnh vảy nén tối đa là 8 tuần.

Cần ngừng điều trị ở những bệnh nhân không đáp ứng sau một tháng (4  tuần) điều trị với liều 5 mg/kg/ngày.

Chú ý đặc biệt: Bệnh nhân suy thận, tăng acid uríc huyết, tăng huyết áp kiềm chế được hay bị nhiễm trùng, hoặc có các biểu hiện ác tính ngoại trừ ở da, thì được dùng VILOSPORIN 25 (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng). Bệnh vảy nến và khối u da: Những tổn thương không đặc trưng cho vẩy nến hoặc có khả năng là ác tính hay tiền ác tính do vậy phải được sinh thiết trước khi điều trị bằng VILOSPORIN 25 Viêm da di ứng và nhiễm trùngdạ: Nhiễm herpes simplex tiến triển cần được điều trị hết trước khi bắt đầu điều trị VILOSPORIN 25 nhưng không nhất thiết phải ngừng thuốc khi thấy xuất hiện trong quá trình điều trị, chỉ trừ trường hợp viêm nhiễm nặng. Nhiễm trùng da do staphylococcus aureus không phải là chống chỉ định tuyệt đối dùng VILOSPORIN 25, nhưng cần được điều trị với thuốc kháng khuẩn thích hợp.

Viêm khớp dạng thấp: Trong 6 tuần đầu, uống 3mg/kg/ngày chia làm 2 lần. Nếu chưa đạt được tác dụng tốt, cần tăng dần tới liều tối đa là 5 mg/kg, tùy thuộc vào các điều kiện đưa ra dưới đây. Cần ngừng điều trị nếu không đạt được đáp ứng rõ ràng sau 3 tháng.

Điều trị duy trì cần điều chỉnh liều cho từng trường hợp cụ thể tùy thuộc vào khả năng dung nạp. VILOSPORIN 25 có thể được sử dụng cùng với corticosteroid liều thấp hoặc NSAID.

Hội chứng thận hư:

Người lớn 5 mg/kg/ngày và trẻ em 6 mg/kg/ngày uống ngày hai lần, ngoại trừ ở bệnh nhân suy thận, liều ban đầu không nên vượt quá 2,5 mg/kg/ngày (chống chỉ định khi creatinine huyết thanh > 200 mcmol/l ở người lớn và >140 mcmol/I ở trẻ em). ~ Các bệnh nhân (đặc biệt nhóm kháng steroid) không đáp ứng thích đáng với VILOSPORIN 25 đơn trị cần được dùng đồng thời steroid uống với liều thấp. Sau ba tháng điều trị, nếu bệnh không được cải thiện cần ngưng trị với VILOSPORIN 25.

Liều dùng cần được điều chỉnh cho từng cá thể tùy theo mức độ hiệu quả về phục hồi chức năng (protein niệu) và độ an toàn (chủ yếu là creatinine huyết thanh), nhưng không vượt quá 5 mg/kg/ngày ở người lớn và 6 mg/kg/ngày cho trẻ em.

Liều duy trì cần giảm dần tới mức hữu hiệu thấp nhất.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Suy thận, trừ trường hợp bệnh nhân có hội chứng thận hư có lượng creatinine huyét thanh tăng vừa phải (tối đa 200 mcmol/I ở người lớn và 140 mcmol/I ở trẻ em) được phép điều trị dé cải thiện tình trạng bệnh một cách thận trọng (tối đa 2,5 mg/kg/ngày).

Cao huyết áp không kiềm chế được.

Nhiễm trùng không kiểm soát được (đặc biệt đồi với bệnh Herpes zoster và bệnh thủy đậu).

Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp dưới 18 tuổi.

Có tiền sử hoặc được chẩn đoán có bệnh ác tính bắt cứ loại nào ngoại trừ những thay đổi tiền ác tính hoặc ác tính tại da.

 

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG VÀ THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Dùng chung cho mọi trường hợp:

Chỉ có các bác sĩ có kinh nghiệm với điều trị ức chế miễn dịch và có điều kiện kiểm tra theo dõi thường xuyên (thăm khám toàn diện lâm sàng, huyết áp, các xét nghiệm) mới

Dùng cho trẻ em: thận hư. Không sử dụng thuốc cho bệnh nhân dưới 16 tuổi trong các chỉ định khảo cấy ghép cơ quan, trừ trường hợp hội chứng thận hư. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến việc chuyển sang dùng các dạng thuốc ciclosporin khác:

Khi đã bắt đầu điều trị với VILOSPORIN 25, cần theo dõi sát nồng độ ciclosporin trong máu, creatinine huyết thanh và huyết áp trước khi chuyển sang một dạng bào chế ciclosporin khác, vì chắc chắn sẽ có sự khác biệt về sinh khả dụng.

Việc sử dụng kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác: VILOSPORIN 25 không được dùng kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác ngoại trừ corticosteroid, mặc dù có một số trung tâm dùng thuốc này kết hợp với azathioprine và corticosteroid hay các thuốc ức chế miễn dịch khác (tất cả đều với liều thấp) cho bệnh nhân ghép cơ quan nhằm làm giảm sự xuất hiện các tác dụng ngoại ý về chức năng hay cấu trúc của thận. Nếu việc dùng kết hợp được thực hiện cần lưu ý tới nguy cơ ức chế miễn dịch quá mức, cùng với sự tăng nhạy cảm với nhiễm trùng và sự hình thành u lympho.

Tác động tới chức năng thận: Tăng creatinine và urê huyết là một biến chứng thường gặp và nặng có thể xuất hiện trong một vài tuần đầu điều trị, các rối loạn chức năng này thường tùy thuộc vào liều dùng và sẽ trở về bình thường khi giảm liều. Khi điều trị lâu dài có thể dẫn tới thay đổi về cấu trúc của thận (như xơ kẽ) đòi hỏi phải phân biệt với các dấu hiệu thải ghép mãn tính ở bệnh nhân ghép thận.

Tác động tới chúc năng gan:

VILOSPORIN 25 cũng có thể làm tăng bilirubin huyết thanh phụ thuộc liều dùng và có thể trở về bình thường được và hiếm gặp hơn, tăng enzyme gan. Do vậy cần kiểm tra thường xuyên các chỉ số về chức năng gan và thận, cùng với việc giảm liều nếu cần. Xác định nông độ ciclosporin trong máu:

Nồng độ ciclosporin trong máu được xác định tốt nhát bằng cách dùng một loại kháng thể đặc hiệu đơn dòng vô tính (RIA). Một chọn lựa khác là có thể dùng HPLC cũng định lượng được dạng thuốc không đổi. Thử nghiệm về huyết tương hay huyết thanh cần có một bảng mẫu ghi riêng rẽ (thời gian và nhiệt độ). Bắt đầu theo dõi nồng độ thuốc trong máu ở bệnh nhân ghép gan cần thực hiện phương thức dùng kháng thể đặc hiệu đơn dòng hay tiến hành song song cả phương pháp trên cùng việc dùng kháng thể không đặc hiệu đơn dòng để đảm bảo có được nồng độ có tác dụng ức chế miễn dịch thích hợp.

Cần lưu ý nồng độ ciclosporin trong máu, trong huyết tương hay huyết thanh chỉ là một trong nhiều yếu tố tạo nên tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Các kết quả thu được do vậy chỉ giúp cho việc định hướng liều dùng trong mối tương quan với thực tế lâm sàng và các chỉ số về xét nghiệm. Theo dõi huyết áp: - Cần kiểm tra huyết áp đều đặn trong khi điều trị VILOSPORIN 25 và dùng các thuốc chữa tăng huyết áp thích hợp khi cần thiết.

Các thay đổi về sinh hóa: Điều trị với VILOSPORIN 25 đôi khi có thể làm tăng nhẹ, có hồi phục lipid máu nên cần định lượng lipid trước và sau khi điều trị được 1 tháng. Nếu trường hợp này xảy ra có thể thực hiện chế độ ăn kiêng và nếu có thể, giảm liều VILOSPORIN 25.

Cần phải thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân tang acid uric mau. Các thuốc phối hợp (xem Tương tác thuốc):

Bệnh nhân vảy nến không được dùng đồng thời các thuốc ức chế bêta

Tiêm chủng có thể kém hiệu quả khi đang điều trị với VILOSPORIN 25 và cần tránh sử dụng vắc-xin sống. Phát hiện sớm các rối loạn tăng sinh mô bạch huyết và các khối u ác tính:

Cũng như với các thuốc ức chế miễn dịch khác, cần lưu ý tới các nguy cơ rối loạn tăng sinh mô bạch huyết và khối u ác tính (đặc biệt là ở da). Bệnh nhân dùng VILOSPORIN 25 lâu dài phải được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo phát hiện sớm các rối loạn này và cần ngừng điều trị khi các dấu hiệu tiền ác tính hoặc ác tính được xác định.

Phản ứng với tia tử ngoại:

Do nguy cơ về các biến đổi da ác tính, bệnh nhân điều trị VILOSPORIN 25, đặc biệtở những người điều trị bệnh vẫy nến hay viêm da dị ứng, cần được khuyến cáo tránh phơi nắng dưới ánh sáng mặt trời mà thiếu phương tiện bảo vệ và phải tránh điều trị đồng thời tia tử ngoại B cũng như trị liệu quang hóa học PUVA (xem Tương tác thuốc).

 

LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ

Các nghiên cứu về khả năng sinh sản ở động vật không cho thay nguy cơ tổn thương nào cho thai nhi, nhưng hiện chưa được xác nhận bằng các nghiên cứu có kiểm soát ở phụ nữ mang thai.

Các kết quả nghiên cứu ở người được ghép cho thấy nguy cơ về các tác động lên quá trình thai nghén và chuyển dạ của VILOSPORIN 25 không cao hơn so với các loại thuốc thông thường. Tuy nhiên hiện chưa có nghiên cứu có kiểm soát chính xác nào được tiến hành và VILOSPORIN 25 do vậy chỉ được dùng khi các lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra.

Ciclosporin được bài tiết qua sữa mẹ khi dùng thuốc VILOSPORIN 25, do vậy không nên cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

 

TƯƠNG TÁC THUỐC

Có rất nhiều yếu tố có thể gây tăng hoặc giảm nồng độ của Cyclosporin trong mau, nguyên nhân là do ức chế hoặc do cảm ứng các enzyme tham gia vào quá trình chuyén hóa và bài tiết cyclosporin, dac biét la Cytochrom 450 111A.

Với thức ăn:

Không nên dùng nước ép hoa quả như nước ép trái nho, trái bưởi ... ngay trước hoặc sau khi uống thuốc, vì có thể làm tăng sinh khả dụng của Viloporin.

Uống thuốc ngay trong bữa ăn, hoặc thức ăn giàu lipid, có thể làm thay đổi tốc độ hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa Với các thuốc khác: Những thuốc gây ra tác dụng hiệp lực gây độc với thận: Acyclovir, aminoglycosides (bao gồm cả gentamycin và tobramycin), amphotericin B, ciprofloxacin, furosemide, mannitol, melphalan, trimethoprim (+sulfamethoxazole), vancomycin, NSAIDs (bao gồm diclofenac, indomethacin, naproxen va sulindac). Những thuốc làm giảm nồng dộ cilosporin: Barbiturate, carbamazepine, phenytoin, nafcillin, sulfadimidine dùng tĩnh mạch, rifampicin, octreotide, probucol, trimethoprim dùng tĩnh mạch.

Những thuốc làm tăng nồng độ ciclosporin trong máu: Kháng sinh nhóm macrolide (erythromycin, josamycin, ponsinomycin, pristinamycin),; fluconazole, itraconazole nhưng vì tác dụng kém rõ ràng hơn),

Tiêm chủng có thể bị giảm tác dụng trong khi điều trị với VILOSPORIN tránh dùng các vắc-xin sống (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

Việc dùng đồng thời nifedipine với VILOSPORIN 25 có thể làm tăng tỷ lệ phì đại lợi so với dùng VILOSPORIN 25 đơn trị.

Sử dụng đồng thời diclofenac và VILOSPORIN 25 được biết làm tăng đáng kể sinh khả dụng của diclofenac, có thể gây biến chứng suy thận có hồi phục, có thể nhất là do hiện tượng giảm lượng thuốc không được hấp thụ (first-past effect) vốn ở mức cao của diclofenac. Sử dụng đồng thời các thuốc NSAID có lượng thuốc không được hấp thụ thấp (như acid acetylsalicylic) với VILOSPORIN 25 thường không làm tăng sinh khả dụng của các thuốc đó.

VILOSPORIN 25 có thể làm giảm độ thanh thải của digoxin, colchicine, lovastatin và prednisolone. Điều này dẫn tới ngộ độc digoxin và làm tăng nguy cơ của lovastatin và colchicine gây độc cơ (gồm đau và nhược cơ), viêm cơ và globin cơ niệu kịch phát.

 

KHUYẾN CÁO

Trong những trường hợp bắt buộc phải dùng thuốc phối hợp, cần tuân theo những khuyến cáo dưới đây: Với những thuốc có tác dụng hiệp đồng độc với thận: Cần theo dõi sát chức năng thận (đặc biệt là creatinine huyết thanh). Trường hợp chức năng thận bị suy giảm đáng kể cần phải giảm liều hoặc chuyển sang phương thức điều trị khác. Với những thuốc làm giảm hoặc tăng sinh khả dụng của ciclosporin: Ở những người được ghép cần xác định nồng độ ciclosporin máu thường xuyên, đặc biệt khi bắt đầu hay khi ngừng điều trị một loại thuốc khác, và điều chỉnh liều VILOSPORIN 25 nếu cần.

Với các chỉ định khác ngoài ghép cơ quan, nồng độ ciclosporin máu không thật giá trị vì mối tương quan giữa nồng độ thuốc trong máu và hiệu quả điều trị kém thuyết phục hơn. Trong trường hợp dùng các thuốc làm tăng nồng độ ciclosporin, cần kiểm tra thường xuyên hơn chức năng thận và theo dõi sát các tác dụng phụ của ciclosporin có thể thích hợp hơn là định lượng nồng độ thuốc trong máu.

Cần tránh điều trị đồng thời với nifedipine ở những bệnh nhân trước đã có biểu hiện chứng phì đại lợi khi điều trị với VILOSPORIN 25.

Các thuốc NSAID được biết có tỷ lệ không được hấp thụ cao (first-pass effect) như diclofenac, nên cần được dùng với liều thấp hơn ở người không điều trị với ciclosporin.

Nếu điều trị đồng thời với digoxin, colchicine hoặc lovastatin can phải theo dõi chặt chẽ về lâm sàng do vậy các tác dụng độc có thể được phát hiện sớm và tiến hành giảm liều hay ngừng thuốc.

 

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR)

Các tác dụng ngoại ý dưới đây gặp ở VILOSPORIN 25. Các triệu chứng này thường liên quan đến liều dùng và đáp ứng với việc giảm liều.

Các tác dụng phụ thường giống nhau ở tất cả các chỉ định của thuốc, mặc dù có sự khác biệt về tần số xuất hiện và mức độ nặng. Do dùng liều cao hơn trong ghép cơ quan nên các tác dụng ngoại ý cũng thường gặp hơn và nặng hơn ở những người nhận ghép so với bệnh nhân được điều trị cho các bệnh khác.

Những tác dụng phụ hay gặp nhất: huyết, giảm magiédc thiếu máu; loét dạ dày tá tràng, phù, tăng cân, co giật; đauarte kinh hay mất kinh có thé phục hồi được. Ở bệnh nhân viêm màng bồ đào cá biệt có trường hợp xuất huyết (tại mắt và nơi khác). Các tác dụng ngoại ý khác (khoảng < 1%):

Cảm giác nóng bừng, ngứa, chuột rút, yếu cơ, bệnh về cơ; tăng lipid máu, rối loạn tăng sinh mô bạch huyết (đặc biệt thâm nhiễm lymphô bào lành tính và u lympho bao B); giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu; thiếu máu cục bộ cơ tim; viêm tụy cấp; lẫn lộn; rối loạn ý thức, rối loạn thính giác, rối loạn thị giác, sốt cao, chứng vú to ở nam giới. Có một vài báo cáo về viêm ruột kết.

Các dấu hiệu của bệnh não, rối loạn thị giác, vận động và mát ý thức được ghi nhận, đặc biệt ở bệnh nhân ghép gan.

Có một vài báo cáo gặp giảm số lượng tiểu cầu, trong một vài trường hợp có liên quan với thiếu máu tan máu ở mao mạch và suy thận (haemolytic uraemic syndrome) được ghi nhận. Cũng có ít trường hợp báo cáo về co giật.

Vì điều trị với VILOSPORIN 25 có thể đôi khi dẫn tới tăng lipid máu nhẹ có thể hồi phục, cần định lượng lipid máu trước khi điều trị và sau đó một tháng. Trường hợp thấy tăng cần giảm liều và/hoặc giảm lượng chất béo ăn vào. Các rối loạn khối u và tăng sinh mô bạch huyết:

Có ghi nhận về khối u ác tính và rối loạn tạo mô bạch huyết, nhưng không có sự khác biệt lớn về tỷ lệ và sự phân bố so với những bệnh nhân dùng các thuốc ức chế miễn dịch khác.

Rối loạn tăng sinh mô bạch huyết xuất hiện ở một vài bệnh nhân vẫy nén điều trị với VILOSPORIN 25 nhưng sẽ hết sau khi ngừng thuốc ngay sau đó.

Diễn biến ác tính (bao gồm cả bệnh u lymphô Hodgkin's) đã được ghi nhận ở bệnh nhân có hội chứng thận hư được điều trị các thuốc ức chế miễn dịch (bao gồm cả VILOSPORIN 25).

Viêm khớp dạng tháp thường gắn liền với rối loạn tăng sinh mô bạch huyết và rối loạn này có thể tăng lên do tác dụng ức chế miễn dịch của VILOSPORIN 25. Cá biệt có trường hợp u lymphô ác tính ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp điều trị VILOSPORIN 25.

Thông báo cho thầy thuốc biết những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR: Khi có tác dụng độc hại thận, giảm dần liều ciclosporin, và theo dõi cần thận người bệnh trong nhiều ngày tới nhiều tuần. Khi người bệnh không đáp ứng, dù đã chỉnh liều và đã loại trừ khả năng mảnh ghép bị thải loại, cần xem xét việc chuyển từ điều trị bằng ciclosporin sang các thuốc giảm miễn dịch khác. Khi bị tăng huyết áp do liệu pháp ciclosporin, cần giảm liều và/hoặc dùng thuốc chống tăng huyết áp. Khi thấy run, rậm lông, và tác dụng độc hại gan, cần phải giảm liều. Để giảm nguy cơ tăng sản lợi do ciclosporin, cần duy trì làm vệ sinh miệng cần thận trước và sau khi ghép.

Trong khi truyền tĩnh mạch ciclosporin, nếu phản vệ xảy ra, phải ngừng truyền tĩnh mạch ciclosporin ngay lập tức và áp dụng liệu pháp thích hợp (ví dụ, dùng adrenalin, oxy) theo chỉ định. Nếu xảy ra thải loại mảnh ghép thận nặng, khó khắc phục và không đáp ứng với liệu pháp dùng corticosteroid và kháng thể đơn dòng, thì tốt hơn là chuyển sang liệu pháp giảm miễn dịch khác hoặc để cho thận ghép bị thải loại và lấy đi, thay vì tăng liều ciclosporin tới mức quá cao để cố khắc phục sự thải loại mảnh ghép. Chú ý: Có thể nhận thấy mùi vị đặc biệt của thuốc khi mở vỉ thuốc, điều này là bình thường và không cho thấy có sự thay đổi gì đối với viên thuốc.

 

TÁC ĐỘNG LÊN KHÁ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY, THIẾT BỊ

Không sử dụng cho người lái xe hay vận hành máy, vì thuốc tác dụng lên não gây rối loạn thị giác, rối loạn vận động và mát ý thức.

 

QUÁ LIỀU

Dấu hiệu và triệu chứng:

Tài liệu về sử dụng quá liều cấp với VILOSPORIN 25 còn hạn chế. Hậu quả lâm sàng của liều uống tới 10g (khoảng 150 mg/kg) tương đối ít, gồm có nôn, buồn ngủ, đau đầu, mạch nhanh và, trong vài trường hợp, suy thận vừa có hồi phục. Tuy vậy quá liều do tình cờ uống thuốc ở trẻ nhỏ gây nên tình trạng ngộ độc nặng.

Xử trí: Điều trị Khi quá liều ciclosporin uống cấp tính, phải làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn. Gây nôn có thể có ích cho đến 2 giờ sau khi uống. Nếu người bệnh hôn mê, có cơn động kinh, hoặc mắt phản xạ hầu, có thể rửa dạ dày nếu có sẵn phương tiện để phòng tránh người bệnh hít phải chất thải trừ dạ dày. Tiến hành điều trị hồi sức và triệu chứng. Thẩm tách máu không làm tăng thải trừ ciclosporin. Khi xảy ra quá liều ciclosporin, ngừng thuốc trong vài ngày, hoặc bắt đầu điều trị với ciclosporin cách ngày cho tới khi người bệnh ổn định.

 

BẢO QUẢN

Nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ phòng (dưới 30°C).

 

TRÌNH BÀY

Hộp 3 vỉ x 10 viên nang mềm.

 

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top