CHỈ ĐỊNH
Điều trị trong bệnh bạch cầu cấp.
Phối hợp trong bệnh Hodgkin, u lymphô ác tính không Hodgkin.
Ung thư nguyên bào thần kinh, ung thư cổ tử cung, ung thư vú, bướu Wilms.
LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG
Chỉ dùng tiêm IV, các liều dùng cách nhau 1 tuần:
Người lớn: 1,4 mg/m2.
Trẻ em: 2 mg/m2.
Trẻ =< 10 kg: 0,05 mg/kg/tuần.
Suy gan có bilirubin máu > 3 mg/100 mL: giảm liều còn 50%.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Tương tác thuốc:
L-asparginase. Mitomycin C. Phenytoin.
TÁC DỤNG PHỤ
Rụng tóc, suy tủy xương, giảm bạch cầu, viêm dây thần kinh, táo bón.
Sốc phản vệ, phát ban.
Táo bón, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Tăng HA hay hạ HA.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG
Phụ nữ có thai & cho con bú.
Theo dõi công thức máu.
DƯỢC LỰC HỌC
Chất chống ung thư.
Vincristine tác động lên sự phân bào bằng cách can thiệp vào các protein vi cấu trúc hình ống và gây ngưng phân chia tế bào trong suốt trung kỳ. Ở liều cao, nó có thể ức chế tổng hợp acid nucleic và protein.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Phân bố: sau khi tiêm, vincristine nhanh chóng phân bố vào các mô cơ thể và gắn với các yếu tố máu đã hình thành, đặc biệt là hồng cầu và tiểu cầu. Vincristine không xâm nhập hệ thần kinh trung ương với mức độ đáng kể.
Chuyển hoá và bài tiết: Vincristine được chuyển hoá nhiều ở gan. Con đường thải trừ chính là qua mật đi ra phân. Một phần ba liều dùng có thể được phục hồi trong phân trong vòng 24 giờ đầu và hai phần ba trong vòng 72 giờ. Chỉ có 12% liều được bài tiết qua thận. Khoảng một nửa liều được phục hồi trong phân và nước tiểu dưới dạng chất chuyển hoá.
TÁC DỤNG
Vincristine là một alcaloid chống ung thư chiết xuất từ cây dừa cạn Catharanthus roseus(L.)G.Don có tác dụng kích ứng mạnh các mô.
Cơ chế tác dụng còn chưa biết thật chi tiết, nhưng vincristin là chất ức chế mạnh tế bào. Thuốc liên kết đặc hiệu với tubulin là protein ống vi thể, phong bế sự tạo thành các thoi phân bào cần thiết cần thiết cho sự phân chia tế bào, nên đọc lực với tế bào thay đổi theo thời gian tiếp xúc với thuốc.
Sự kháng vincristin có thể xuất hiện trong quá trình điều trị và sự kháng chéo cũng thường xuyên xảy ra giữa các thuốc vincristin và vinblastin, nhưng sự kháng chéo này thường không hoàn toàn.
CHỈ ĐỊNH
Thuốc tiêm Vincristine Sulphate được dùng như là một phần của liệu pháp phối hợp trong bệnh bạch cầu cấp dòng nguyên bào lymphô (đặc biệt ở trẻ em).
Bệnh Hodgkin, u lymphô ác tính không-Hodgkin (loại dòng lymphô, tế bào hỗn hợp, dòng mô bào, kém biệt hoá, dạng hạch và dạng lan tỏa), sarcom cơ vân, u nguyên bào thần kinh, bướu Wilm's, sarcom tạo xương, u sùi dạng nấm, sarcom Ewing, ung thư cổ tử cung hay ung thư vú, u sắc tố ác tính, ung thư phổi và các bướu thuộc về phụ khoa ở trẻ con.
LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG
Sản phẩm này chỉ được dùng bằng đường tĩnh mạch và thường được dùng cách tuần. Vincristine được cho theo nhiều phác đồ liều lượng khác nhau và phối hợp với nhiều loại thuốc khác.
Vì khoảng cách hẹp giữa nồng độ điều trị và nồng độ gây độc, cần luôn cẩn thận điều chỉnh liều theo nhu cầu của từng bệnh nhân.
Trẻ em: Liều thông thường là 1,5-2,0mg/m2 diện tích cơ thể.
Người lớn: Liều thông thường là 0,4-1,4mg/m2 diện tích cơ thể. Các bệnh nhân già và các bệnh nhân có bệnh lý thần kinh có thể nhạy cảm nhiều hơn với tác dụng gây độc thần kinh của Vincristine. Cần điều chỉnh liều lượng ở các bệnh nhân có bệnh lý gan hoặc vàng da.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định sử dụng Vincristine, nhưng cần suy xét cẩn thận đến các tình trạng được nêu ra ở phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng.
TÁC DỤNG PHỤ
Ðộc tính thần kinh là tác dụng phụ thông thường nhất gây hạn chế liều. Nhìn chung tỷ suất tác dụng phụ liên quan đến tổng liều và thời hạn điều trị.
Phản ứng phụ trên thần kinh cơ gây nhiều phiền toái nhất và chúng xuất hiện tiếp nối nhau với tổn thương cảm giác khởi đầu và dị cảm. Ðiều trị tiếp theo viêm đau thần kinh có thể chuyển sang hạn chế vận động. Các rối loạn thần kinh sẵn có có thể trầm trọng hơn. Ðã ghi nhận được co giật kèm theo tăng huyết áp. Thất điều vận động, bàn chân rũ, vọp bẻ, liệt thần kinh sọ (giải thích cho triệu chứng nhức đầu, đau hàm), dị cảm và tê cóng các ngón. Các phản ứng này thường biến mất trong vòng một tháng, cũng có thể tồn tại nhiều tháng sau khi ngưng thuốc.
Táo bón và tắc ruột ít xảy ra và thường kèm theo vọp bẻ cơ bụng. Có lẽ nên dùng thuốc làm mềm phân, thuốc nhuận trường nhẹ và thụt rửa. Ngưng tạm thời Vincristine có thể hạn chế liệt ruột. Bàng quang mất trương lực cũng được ghi nhận.
Buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, viêm miệng và loét miệng đôi khi xảy ra. Rụng lông tóc thường gặp, có thể phục hồi khi ngưng điều trị.
Với liều bình thường, đôi khi có giảm bạch cầu, thiếu máu và giảm tiểu cầu.
Các tác dụng ngoại ý khác hiếm gặp bao gồm trầm cảm, liệt thần kinh sọ, và bài tiết kích thích tố chống bài niệu không thích hợp dẫn tới giảm natri máu mà không có biểu hiện bệnh lý thượng thận hoặc bệnh lý thận, hạ huyết áp, mất nước, urê máu hoặc phù lâm sàng.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh