Điều trị và ngăn ngừa các bệnh về thần kinh, các trạng thái thiếu vitamin B6 thường kết hợp với vitamin nhóm B khác. Trị nôn mửa, run rẩy, bệnh parkinson, múa vờn, bệnh viêm đa dây thần kinh, độc tính do thuốc (như isoniazide) co rút, say tàu xe, bệnh cơ.
Dược chất chính: Pyridoxine hydrochloride (Vitamin B6)
Loại thuốc: Vitamin và Khoáng chất
Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén bao đường 250mg
Thuốc được chỉ định trong các trường hợp:
Điều trị các trường hợp thiếu Vitamin B6 do thuốc gây nên.
Điều trị chứng thiếu máu nguyên bào sắt di truyền.
Phòng ngừa co giật và điều trị quá liều ở người bệnh dùng Cycloserin.
Cách dùng
Uống sau bữa ăn.
Liều dùng
Điều trị thiếu hụt do thuốc gây nên,liều Vitamin B6 thường dùng là uống 1 viên/ngày, trong 3 tuần.
Điều trị chứng thiếu máu nguyên bào sắt di truyền, liều uống thường dùng là 1 – 3 viên/ngày.
Phòng ngừa co giật ở người bệnh dùng Cycloserin, uống Vitamin B6liều 100 – 300mg/ngày, chia làm nhiều lần.
Điều trị quá liều ở người bệnh dùng Cycloserin, dùng 300mg Vitamin B6 hàng ngày.
Điều trị co giật hoặc hôn mê do ngộ độc Isoniazid cấp, dùng 1 liều Vitamin B6 bằng với lượng Isoniazid đã uống, kèm với thuốc chống co giật khác.
Hiếm gặp: buồn nôn, nôn.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Sử dụng Pyridoxine liều cao và kéo dài, có thể có biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng).
Thời kì mang thai và cho con bú: Có thể sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú với liều theo nhu cầu hàng ngày.
Tương tác thuốc
Vitamin B6 làm ức chế hoạt tính của Levodopa nên tránh dùng cùng lúc.
Isoniazid, Penicillamine, thuốc ngừa thai dạng uống có thể làm thay đổi chuyển hóa, sinh khả dụng của Vitamin B6.