Trên toàn cầu, các hoạt động chăm sóc PIVC trong nhi khoa thường không nhất quán và không dựa trên bằng chứng.
PIVC thường không hoạt động, với tỷ lệ PIVC không hoạt động cao nhất ở Bắc Mỹ.
Các biến chứng tại vị trí PIVC là phổ biến.
Các hoạt động PIVC là vấn đề an toàn cho bệnh nhi chưa được nhận thức đầy đủ trong chăm sóc sức khỏe nhi khoa
Mô tả các đặc điểm, hiệu suất dùng và các yếu tố nguy cơ trên toàn thế giới của chắm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi (PIVC), trong chăm sóc nhi khoa.
Một phân tích nhóm phụ thứ cấp về dữ liệu trẻ nhi (<18 tuổi) đã được thực hiện, sử dụng nghiên cứu cắt ngang toàn cầu về PIVC.
Các đặc điểm thực hành bao gồm: nhân khẩu học, chẩn đoán, sử dụng, quản lý, hiệu suất và nguồn lực. Hồi quy đa biến đã xác định các yếu tố nguy cơ biến chứng.
Dữ liệu từ 4,206 trẻ em tại 278 bệnh viện trên 47 quốc gia.
Hầu hết các PIVC (ngoài Úc, New Zealand) được đặt bởi ĐD (71%; n = 2950), với các nhóm tiêm truyền chỉ phổ biến ở Bắc Mỹ (23,2%; n = 85).
Các PIVC cỡ lớn (≤18G) chủ yếu được sử dụng ở Nam Mỹ, Châu Âu và Châu Phi. Các khu vực khác chủ yếu đặt 24G (49%; n = 2060) ngoại trừ Úc và New Zealand, nơi thường đặt 22G (38,7%; n = 192).
Vị trí phổ biến nhất là bàn tay (51%; n = 2143), tuy nhiên Bắc Mỹ, Úc và New Zealand thường sử dụng hố khuỷu tay (24,5%, n = 90; 21,4%; n = 106).
Băng polyurethane đuọc sử dụng nhiều nhất (67,1%; 2,822) và nhiều băng không sạch, khô và nguyên vẹn (17,1%; n = 715).
Hơn 8% PIVC không được sử dụng, với tỷ lệ cao nhất ở Bắc Mỹ (21,2%; n = 78).
Các yếu tố nguy cơ biến chứng tại chỗ của PIVC bao gồm: >2 tuổi (tỷ lệ chênh lệch [OR] > 1,58; 1,2-2,1);
Có sự không nhất quán toàn cầu trong thực hành PIVC nhi khoa, điều này có thể gây hại.
Ý nghĩa lâm sàng
Cần cải thiện vị trí, băng cố định và lựa chọn cỡ PIVC trong chăm sóc tiêm truyền nhi khoa.
Ullman, A. J., Takashima, M., Kleidon, T., Ray-Barruel, G., Alexandrou, E., & Rickard, C. M. (2020). Global Pediatric Peripheral Intravenous Catheter Practice and Performance: A Secondary Analysis of 4206 Catheters. Journal of pediatric nursing, 50, e18–e25. https://doi.org/10.1016/j.pedn.2019.09.023
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh