ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG KHÔ MẮT SAU PHẪU THUẬT PHACO

Nội dung

Tác giả: Đặng Trung Hiếu*, Bùi Xuân Ngọc Hân*,  Nguyễn Duy Quang*

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng khô mắt sau phẫu thuật phaco.  

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 60 bệnh nhân đục thể thuỷ tinh được phẫu thuật phaco đặt thể thuỷ tinh nhân tạo tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 2/2023 đến 08/2023.

Kết quả: 60 bệnh nhân đục thể thủy tinh được phẫu thuật phaco đặt thể thuỷ tinh nhân tạo. Có 36 nam (60%) và 24 nữ (40%); tuổi trung bình 64,82 ± 6,52 tuổi. Tuổi từ 61 đến ≥ 70 có 46 bệnh nhân chiếm tỉ lệ cao nhất (76,7%). Trước phẫu thuật có 34 bệnh nhân không có biểu hiện khô mắt (nhóm 1), và 26 bệnh nhân có khô mắt nhẹ (nhóm 2).

Chỉ số bề mặt nhãn cầu; Nhóm 1: Chỉ số bề mặt nhãn cầu trước phẫu thuật là 7,68 ± 2,85. Sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng lần lượt là 9,5 ± 3,21; 9,92 ± 1,67; và 7,51 ± 2,47. Nhóm 2: Chỉ số bề mặt nhãn cầu trước phẫu thuật là 15,69 ± 2,68. Sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng lần lượt là 21,15 ± 4,1; 18,57 ± 4,78; và 18,92 ± 4,17.  

Chế tiết nước mắt; Nhóm 1: Chế tiết nước mắt trước phẫu thuật là 23,14 ± 5,21 mm, sau phẫu  thuật 1 tuần giảm 12,84 ± 2,12 mm, sau 1 tháng tăng lên 18,51 ± 4,94 mm, sau 3 tháng gần như trở  về như trước phẫu thuật 21,12 ± 5,77 mm. Nhóm 2: Chế tiết nước mắt trước phẫu thuật là 7,88 ± 1,79 mm, sau phẫu thuật 1 tuần giảm 7,34 ± 2,09 mm, sau 1 tháng tăng lên 7,92 ± 1,71 mm; sau 3 tháng gần như trở về trước phẫu thuật 7,8 ± 1,69 mm.

Thời gian vỡ phim nước mắt; Nhóm 1: Thời gian vỡ phim nước mắt trước phẫu thuật là 13,67 ± 2,13 giây,  sau phẫu  thuật 1 tuần giảm 11,5 ± 0,71 giây, sau 1 tháng tăng lên 12,86 ± 1,76 giây, sau 3 tháng gần như trở  về như trước phẫu thuật 13,89 ± 2,19 giây. Nhóm 2: Thời gian vỡ phim nước mắt trước phẫu thuật là 8,36 ± 1,56 giây, sau phẫu thuật 1 tuần giảm 6,89 ± 1,80 giây, sau 1 tháng tăng lên 8,09 ± 1,99 giây; sau 3 tháng gần như trở về trước phẫu thuật 8,26 ± 1,81 giây.  

Các yếu tố về giới tính, tuổi, thời gian tiếp xúc với kính hiển vi trong khi phẫu thuật không ảnh hưởng đến tình trạng khô mắt sau phẫu thuật trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu này.

Kết luận

Chế tiết nước mắt và thời gian vỡ phim nước mắt đều giảm sau phẫu thuật phaco 1 tuần, sau 1 tháng chế tiết nước mắt và thời gian vỡ phim nước mắt tăng lên và trở về giá trị gần như bình thường sau 3 tháng. Chỉ số bề mặt nhãn cầu tăng lên ở tuần đầu sau phẫu thuật, sau phẫu thuật 3 tháng đa số các bệnh nhân ở cả 2 nhóm có chỉ số bề mặt nhãn cầu gần trở về giá trị như trước phẫu thuật.

Sau phẫu thuật Phaco 1 tuần đều làm tăng tình trạng khô mắt ở cả 2 nhóm không khô mắt và nhóm có khô mắt trước phẫu thuật. Nhưng đến thời điểm 1 tháng tình trạng khô mắt giảm dần, đến thời điểm 3 tháng trở về gần giống như trước phẫu thuật.

Các yếu tố như giới tính, tuổi bệnh nhân và thời gian tiếp xúc với kính hiển vi trong khi phẫu thuật không ảnh hưởng đến khô mắt sau phẫu thuật phaco.

Từ khóa: Đục thể thuỷ tinh, phẫu thuật phaco, khô mắt.

KẾT LUẬN

Chế tiết nước mắt và thời gian vỡ phim nước mắt đều giảm sau phẫu thuật phaco 1 tuần, sau 1 tháng chế tiết nước mắt và thời gian vỡ phim nước mắt tăng lên và trở về giá trị gần như bình thường sau 3 tháng. Chỉ số bề mặt nhãn cầu tăng lên ở tuần đầu sau phẫu thuật, sau phẫu thuật 3 tháng đa số các bệnh nhân ở cả 2 nhóm có chỉ số bề mặt nhãn cầu gần trở về giá trị như trước phẫu thuật.

Sau phẫu thuật Phaco 1 tuần đều làm tăng tình trạng khô mắt ở cả 2 nhóm không khô mắt và nhóm có khô mắt trước phẫu thuật. Nhưng đến thời điểm 1 tháng tình trạng khô mắt giảm dần, đến thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật tình trạng khô mắt được cải thiện đáng kể.

Các yếu tố như giới tính, tuổi bệnh nhân và thời gian tiếp xúc với kính hiển vi trong khi phẫu thuật không ảnh hưởng đến khô mắt sau phẫu thuật phaco. Khô mắt là một phàn nàn phổ biến sau phẫu thuật đục thể thủy tinh ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân mặc dù thị lực hồi phục tốt và cần được giải quyết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1.  Phạm Thị Khánh Vân, Đỗ Như Hơn (2014), Hội chứng khô mắt, Nhãn khoa tập 2, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, p95.
  2. Kasetsuwan N., Satitpitakul V., Changul T. và cộng sự (2013), Incidence and Pattern of Dry Eye after Cataract Surgery, PLoS ONE, 8(11), e78657.
  3. Craig, JP, Nichols, KK, Akpek, EK, et al. TFOS DEWS II definition and classification report. Ocul Surf 2017; 15: 276–283.
  4. Võ Thị Thuý Hằng (2018), Đánh giá tình trạng khô mắt sau phẫu thuật phaco”, Tạp chí Khoa học-Công nghệ Nghệ An, số 11/2018, tr 47.
  5. Pragati Garg, Aditi Gupta. Dry Eye Disease after Cataract Surgery: Study of its Determinants and Risk Factors. Published online 2020 Jun 27. [PubMed].
  6. Dodia K, Bapat S, Chudasama RK. Dry eye risk factors after phacoemulsification cataract surgery at a secondary care hospital. Int J Health Allied Sci. 2013; 2:242–245. 
  7. Kasetsuwan N, Satitpitakul V, Changul T, Jariyakosol S. Incidence and pattern of dry eye after cataract surgery. PLoS One. 2013; 8:e78657. 
  8. Starr, CE, Gupta, PK, Farid, M, et al. An algorithm for the preoperative diagnosis and treatment of ocular surface disorders. J Cataract Refract Surg 2019; 45(5): 669–684.
  9. Kim, JH, Chung, JL, Kang, SY, et al. Change in corneal sensitivity and corneal nerve after cataract surgery. Cornea 2009; 28(11): S20–25.
  10. Pels, E, Vrensen, G. Microbial decontamination of human donor eyes with povidone-iodine: penetration, toxicity, and effectiveness. Br J Ophthalmol 1999; 83(9): 1019–1026.
  11. Hwang, HB, Kim, HS. Phototoxic effects of an operating microscope on the ocular surface and tear film. Cornea 2014; 33(1): 82–90.
  12.  He, Y, Li, J, Zhu, J, et al. The improvement of dry eye after cataract surgery by intraoperative using ophthalmic viscosurgical devices on the surface of cornea: the results of a consort-compliant randomized controlled trial. Medicine 2017; 96: e8940.
return to top