ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tế bào gan nguyên phát (UTTBGNP) (Hepatocellular carcinoma, HCC) là dạng ung thư phổ biến nhất trên gan. Bệnh phổ biến tại các nước đang phát triển, đặc biệt là tại Đông Á và Đông Nam Á. Ở VN, ung thư gan đứng thứ 3 ở nam và thứ 8 ở nữ. Dựa trên thống kê của Cơ quan Nghiên Cứu Quốc tế về Ung thư (International Agency for Research on Cancer, IARC) vào năm 2012 , VN có khoảng 5.000 ca bệnh ung thư gan hằng năm (80% là bệnh nhân nam). Hiện nay, với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh trong hỗ trợ chẩn đoán ung thư gan, tuy nhiên sinh thiết gan vẫn là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán ung thư gan.
Có nhiều kỹ thuật sinh thiết gan khác nhau. Trong đó sinh thiết lõi bằng kim bán tự động dưới hướng dẫn siêu âm là một trong những phương pháp phổ biến và được ứng dụng nhiều nhất. Phương pháp này đã được ứng dụng rộng rãi ở các bệnh viện lớn.
KẾT LUẬN
Sinh thiết gan dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán ung thư gan là một kỹ thuật đã được áp dụng từ lâu. Việc sử dụng phương pháp sinh thiết lõi bằng kim bán tự động có giá trị tiên đoán dương cao cho phép tăng khả năng sàng lọc chẩn đoán ung thư gan.
KIẾN NGHỊ
Cần có sự phối hợp giữa người thực hiện thủ thuật sinh thiết gan với bác sĩ mô bệnh học tại BV Nguyễn Tri Phương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Công Hiệu, Lê Thị Tường An. (2002) Khảo sát sự phân bố một số đặc điểm dịch tễ của UTGNP tại TTUB TPHCM. Luận văn tốtnghiệp. Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch.
2. Nguyễn Văn Kiên (2013). Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật sinh thiết u gan theo phương pháp tay tự do dưới hướng dẫn siêu âm. Luận án Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Nguyễn Ngọc Kha (2002). Nghiên cứu giá trị của sinh thiết bằng kim bard và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của đầu dò siêu âm chuyên dụng trong chẩn đoán ung thư gan. Luận án Tiến sĩ Y học, Học Viện Quân Y
4. Huỳnh Đức Long và cs. (2000), Ứng dụng phương pháp gây nghẽnmạch kết hợp với tiêm thuốc hóa trị TOCE trong điều trị ung thư gannguyên phát báo cáo 201 trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Thời sựY dược học, Số10, tr. 233-237
5. Đoàn Hữu Nam, Phạm Hùng Cường và cs.(2003) Phẫu trị ung thư gan nguyên phát tại BV Ung bướu TP. HCM 1995 – 2003. Tạp chí yhọc TPHCM – Chuyên đề Ung bướu học: tr. 220-25
6. Trần Hoàng Nguyên, Vũ Văn Vũ, Võ Thị Mỹ và cs. (1995) Kháng nguyên AFP và UTGNP. Công trình nghiên cứu khoa học 1994 –1995: tr. 291-93
7. Phạm Minh Thông (2004), Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tếbào gan bằng nút hoá chất động mạch gan trên 134 bệnh nhân ở BệnhViện Bạch Mai, Tạp chí Nghiên cứu Y học, Số 27(1), tr.99-104
8. Lê Văn Trường (2006), Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô tế bàogan kích thước trên 5cm bằng phương pháp tắc mạch hóa dầu chọnlọc, Luận án Tiến sỹ Y học, Học Viện Quân Y.
9. Nguyễn Quang Tuấn, Nguyễn Sào Trung và cs.(2005) Ung thư gan nguyên phát: đặc điểm giải phẫu bệnh – lâm sàng. Tạp chí y họcTPHCM; 9(1).
TIẾNG ANH
10. S. Daren, A. Khan, O.R. Derek (2011). Complications of Liver Biopsy, Liver Biopsy, Hirokazu Takahashi, IntechOpen
11. J. Ferlay, et al. (2015). Cancer incidence and mortality worldwide: sources, methods and major patterns in GLOBOCAN 2012. Int J Cancer, 136(5):E359-86.
12. A. Grant, J. Neuberger (1999). Guidelines on the use of liver biopsy in clinical practice. Gut:45.
13. D.C. Rockey, S.H. Caldwell, Z.D. Goodman, et al. (2009) Liver biopsy. Hepatology
14. E. Kesley, C. L. Maria et al. (2019) Fine-needle aspiration of the liver: a 10-year single institution retrospective review. Human Pathology. Volume 92: 25-31
15. O. Sezgin, E. Altıntaş, E. Üçbilek(2010), Percutaneous Liver Biopsies: Safety and Efficacy. J Med Sci.