✴️ Chẩn đoán và điều trị tăng áp lực động mạch phổi

1.Định nghĩa:

 TAĐMP là sự tăng bất thường áp lực động mạch phổi có thể là hậu quả của suy tim trái, tổn thương nhu mô phổi hoặc bệnh lý mạch máu, huyết khối tắc mạch hoặc sự kết hợp của các yếu tố trên. Bình thường áp lực động mạch phổi lúc nghỉ ngơi là 15 mmHg, mỗi năm tăng thêm 1 mmHg. Gọi là tăng áp động mạch phổi khi áp lực động mạch phổi trung bình ở người lớn > 25 mmHg (khi nghỉ ngơi).

 

2. Chẩn đoán:

2.1. Chẩn đoán xác định:

a) Lâm sàng:

- Triệu chứng cơ năng: Khó thở gắng sức, mệt mỏi, đau ngực.

- Khám  thực  thể:  tĩnh  mạch  cổ  nổi,  bắt  mạch  cảnhyếu,  nghe  tim  có  T2  mạnh  ở  ổ  van  động mạch phổi tiếng thổi tâm trương do hở van động mạch phổi, thổitâm thu do phụt ngược dòng vì van ba lá bị hở, xanh tím ngoại vi và/hoặc phù, gan to, cổ trướng ở giai đoạn cuối của bệnh.

b) Cận lâm sàng:

-X-quang ngực đường kính nhánh dưới động mạch phổi phải (chỉ số WOOD) > 16 mm.

- Điện tim: trục phải, phì đại thất phải, nhĩ phải:P phế ở DII, DIII, aVF; sóng P ≥ 2/3 sóng R, R cao V1, S sâu ở V6, mỏm tim quay sau.

- Siêu  âm  tim  doppler  giúp  ước  tính  áp  lực  động mạch phổi trung bình > 25 mmHg.

- Thông tim: là thủ thuật cơ bản đánh giá chính xác áp lực động mạch phổi.

2.2. Chẩn đoán nguyên nhân:

Phân loại TAĐMP theo lâm sàng (Dana Point, 2008): TAĐMP

- Tự phát.

- Có tính chất gia đình

- Do thuốc (thuốc tránh thai, Rhumenol, Decolgen) và độc tố.

TAĐMP có liên quan với: 

-  Bệnh mô liên kết.

-  Nhiễm HIV.

-  Tăng áp hệ tĩnh mạch cửa.

-  Bệnh tim bẩm sinh.

-  Bệnh sán máng.

-  Thiếu máu tan máu mạn tính.

TAĐMP kéo dài ở trẻ sơ sinh.

 TAĐMP do bệnh tim trái

Suy tim tâm thu. Suy tim tâm trương.

Bệnh van tim (hẹp van hai lá).

TAĐMP liên quan đến bệnh lý phổi và /hoặc giảm oxy máu

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Bệnh lý phổi kẽ.

Bệnh lý phổi khác gây rối loạn thông khí hỗn hợp (tắc nghẽn, hạn chế).

Rối loạn giảm thông khí phế nang.

Rối loạn thở khi ngủ (hội chứng ngừng thở khi ngủ).

Sống ở vùng cao.

Một số bất thường bẩm sinh của phổi.

TAĐMP do bệnh huyết khối và/hoặc tắc mạch mạn tính.

 Huyết khối tắc động mạch phổi trung tâm.

Huyết khối tắc động mạch phổi ngoại vi.

Tắc mạch phổi không do huyết khối (u, ký sinh trùng, dị vật).

TAĐMP không rõ căn nguyên hoặc do nhiều yếu tố Rối loạn về máu: tăng sinh tủy xương, cắt lách. Bệnh lý hệ thống: bệnh sacoit, Histiocytosis X, Lymphangioleiomyomatosis, viêm mạch, xơ hóa thần kinh cơ.

Rối loạn chuyển hóa: bệnh tích glycogen, bệnh Gaucher, rối loạn tuyến giáp.

Nguyên nhân khác: tắc nghẽn do u chèn ép, viêm xơ hóa trung thất, suy thận mạn tính có lọc máu.

Chèn ép mạch máu phổi do hạch, u.

 

 3. Điều trị:

- Điều trị hỗ trợ Tránh gắng sức.

- Thuốc chống đông đường uống: Nên chỉ định dùng chống đông cho tất cả các bệnh nhân bị TAĐMP. Liều Warfarin khởi đầu 1 mg/ngày, cần điều chỉnh để INR đạt 2-3 lần so với chứng.

- Thuốc  lợi  tiểu:  Có  thể  dùng  nhóm  Furosemide  đơn thuần hoặc kết hợp với kháng Aldosteron (Spironolacton25-50 mg/ngày), Furosemid- Spironolactone 20/50 x 1-2  viên/ngày, Indapamid 1,5 mg x 1-2 viên/ngày. Theo dõi chức năng thận và sinh hóa máu, tránh suy thận chức năng.

- Thở oxy liên tục khi áp lực riêng phần oxy máu động mạch (PaO2) < 60 mmHg hoặc SpO2< 90%,  để duy trì độ bão hòa oxy (SpO2) > 90%.

- Digoxin: làm tăng cung lượng tim mặc dù hiệu quả khi dùng kéo dài không rõ ràng.

-  Điều trị loạn nhịp tim nếu có.

- Điều trị căn nguyên TAĐMP: Điều trị bệnh lý gây TAĐMP.

* Thuốc điều trị đặc hiệu:

-  Thuốc chẹn kênh calci:

 Thường chỉ định cho TAĐMP nguyên phát.

 Các thuốc thường dùng là:

+  Nifedipin 20mg x 8 giờ /1 lần, liều tối đa  240mg/ngày.(liều có đúng ko)

+ Diltiazem 60 mg x 8 giờ/ 1 lần, liều tối đa 720mg/ngày.

+ Amlordipin 5mg x1  lần/ngày,  liều  tối  đa  20  mg/ngày.

 Phải  đo  huyếtáp trước khi dùng từ liều thứ 2 trở đi và nên tăng liều từ từ để đạt được liều tối ưu.

 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc tăng liều là hạ huyết áp và phù chi dưới. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về hiệu quả và tính an toàn của thuốc. Cần đánh giá lại sau 3 tháng.

- Ức chế enzym Phosphodiesterase - 5: Sildenafil .

+ Chỉ định cho bệnh nhân TAĐMP với mức khó thở NYHA II, III.

+ Tác dụng cải thiện triệu chứng và khả năng gắng sức.

+ Liều khuyến cáo ban đầu là 25 mg x 3 lần/ngày.

+Tác dụng phụ thường gặp nhất là đau đầu. Không chỉ định cho bệnh nhân đang dùng Nitrat.

- Kháng Receptor nội mạch: Bosentan .

+ Cải thiện triệu chứng và dung nạp gắng sức.

+ Liều bắt đầu  62,5 mg x 2 lần/ngày, trong tháng đầu tiên và sau tăng lên 125 mg x 2 lần/ngày.

+ Cần theo dõi chức năng gan. Chống chỉ định ở bệnh nhân điều trị đồng thời với Cyclosporin hoặc Glyburid.

-  Prostacyclins:

+ Iloprost: dùng đường hít được chỉ định cho bệnh nhân TADDMPmức  độ  NYHA  III,IV.

  • Điều  trị bắt đầu với 2,5 hoặc 5 mcg hít.
  • Tác dụng phụ thường gặp nhấtlà ho và mẩn đỏ.
  • Vì thời gian bán thải rất ngắn (30 phút) nên khuyến cáo sử dụng thường xuyên 2 giờ/ 1 lần.

+ Epoprostenol (prostacyclin tổng hợp): giúp cải thiện triệu chứng, khả năng gắng sức và huyết động, và là thuốc duy nhất cải thiện thời gian sống ở bệnh nhân TAĐMP nguyên phát.

  • Điều trị bắt đầu với liều 2-4 ng/kg/phút truyền tĩnh mạch trung tâm, tăng dần liều, liều tối ưu tùy từng bệnh nhân, thường từ 20-40 ng/kg/phút.
  • Tác dụng phụ là nhiễm trùng tại chỗ, tắc catheter, mẩn đỏ, đau xương hàm, ỉa chảy.

+  Treprostinil, chất tương tự với Epoprostenol nhưng có thời gian bán thải dài hơn (4 giờ), ổn định ở nhiệt độ phòng, có thể truyền tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da. Khi tiêm dưới da gây đau tại chỗ.

  • Tác dụng phụ tương tự với Epoprostenol.
  •  Liều tối ưu từ 50-100 ng/kg/phút.

*  Ghép phổi:

Cân nhắc ghép phổi cho bệnh nhân không đáp ứng với điều trị truyền Prostacyclin. Có thể ghép tim - phổi, ghép 1 hoặc 2 phổi.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top