✴️ Đái tháo nhạt

I. ĐẠI CƯƠNG

- Đái tháo nhạt (ĐTN) là 1 nhóm bệnh rối loạn cân bằng nước có biểu hiện tiểu nhiều trên 3 lít/ ngày do thận giảm khả năng tái hấp thu nước mà nguyên nhân xuất phát từ sự thiếu hụt bài tiết hoặc kháng với hormone chống bài niệu (ADH) của thùy sau tuyến yên.

- Bệnh thường khởi phát ở tuổi thanh niên, nam gặp nhiều hơn nữ, nguyên nhân của bệnh rất phức tạp, thường chia ra 2 loại: ĐTN trung ương và ĐTN ngoại vi.

 

II. CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán xác định dựa vào

a. Triệu chứng lâm sàng

- Tùy nguyên nhân gây bệnh mà khởi phát đột ngột hay từ từ.

- Đái nhiều > 3 lít/ngày, có thể tới 40 lít/ngày, tiểu đêm nhiều, nước tiểu trong.

- Khát, uống nhiều : bệnh nhân luôn có cảm giác khát, uống nhiều đặc biệt là nước lạnh

- ĐTN không có cảm giác khát hiếm gặp, nguyên nhân có thể do rối loạn chức năng của trung tâm khát vùng dưới đồi- yên hoặc ở bệnh nhân mất ý thức.

- Các triệu cjhungws của nguyên nhân gây bệnh như u trong vùng dưới đồi tuyến yên có biểu hiện tăng tiết hoặc suy các tuyến. khi phối hợp cả thiếu ACTH và ADH thì triệu chứng ĐTN có thể bị che lấp (do glucocorticoid có tác dụng giúp thận thải nước tự do).

b. Triệu chứng cận lâm sàng

- Natri máu bình thường hoặc tăng.

- Tỉ trọng nước tiểu thấp < 1,006

- áp lực thẩm thấu máu bình thường hoặc cao (290- 300 mosmol/kg)

- áp lực thẩm thấu niệu thấp không tương xứng (< 300mosmol/kg)

ALTT máu và niệu phải được đo cùng thời điểm.

- Nghiệm pháp hạn chế nước không đáp ứng.

2. Chẩn đoán phân biệt 

- ĐTĐ vì bệnh nhân cũng có triệu chứng đái nhiều, khát uống nhiều. chỉ cần xét nghiệm đường huyết là có thể chẩn đoán phân biệt dễ dàng. Trong ĐTĐ, tỉ trọng nước tiểu và áp lực thẩm thấu niệu bình thường hoặc tăng.

- Chứng cuồng uống: do bệnh nhân có thói quen uống nhiều nước gây tiểu nhiều. các xét nghiệm cũng có tỉ trọng nước tiểu thấp, áp lực thẩm thấu niệu thấp. chẩn đoán dựa vào nghiệm pháp hạn chế nước có đáp ứng tốt.

- Dùng thuốc lợi tiểu thẩm thấu như manitol.

Nghiệm pháp hạn chế nước: (nghiệm pháp nhin uống)

Đây là phương pháp có độ tin cậy cao, tiến hành tại cơ sở chuyên khoa, được chỉ định khi bệnh nhân có xét nghiệm áp lực thẩm thấu máu và natri máu bình thường mà áp lực niệu thấp. nghiệm pháp này được áp dụng với mục đích phân biệt ĐTN thực sự với chứng cuồng uống.

3. Chẩn đoán nguyên nhân:

a. ĐTN trung ương:

- Do tổn thương vùng dưới đồi yên gây thiếu hụt hormone chống bài niệu ADH.

- Chẩn đoán xác định dựa vào nghiệm pháp vasopressin có đáp ứng tốt.

- Định lượng ADH thấp.

- Khi chẩn đoán xác định ĐTN trung ương thì bắt buộc phải chụp MRI vùng dưới đồi tuyến yên để tìm các tổn thương. Ngoài ra, còn do các nguyên nhân phẫu thuật, tia xạ vùng dưới đồi…

b. ĐTN do thận (ngoại vi):

- Do thiếu hụt các receptor của ADH tại các tế bào ống thận hoặc do giảm nhậy cảm của các receptor với ADH trong trường hợp tăng calci máu hoặc hạ kali máu.

- Định lượng calci máu có thể tăng.

- Định lượng kali máu có thể giảm.

- Siêu âm thận tìm các tổn thương ở nhu mô- đài bể thận.

 

III. ĐIỀU TRỊ

1. ĐTN thể trung ương:

Nếu có nguyên nhân cần điều trị phối hợp, ví dụ u vùng dưới đồi-yên thì có thể phẫu thuật.

- Bù nước: uống nước lọc, truyền dịch nhược trương nếu mất nước nhiều.

- Vasopressin ngày dùng từ 10- 20UI, thời gian tác dụng của thuốc từ 3-6h, có thể tiêm dưới da từ 5- 10UI/lần, tiêm 3-4 lần/ngày, thuốc thường áp dụng cho các trường hợp nặng hoặc ĐTN có kèm theo các bệnh khác như: hôn mê do chấn thương sọ não, phẫu thuật….

- Demopressin (Minirin): dễ sử dụng, thời gian tác dụng từ 12- 24h, gây co mạch.

Dạng xịt mũi: mỗi lần xịt 10#g demopressin, 1- 4 lần/ngày tùy đáp ứng lâm sàng.

Dạng tiêm dưới da 1#g - 2#g ngày tiêm 1-2 lần

Dạng uống: viên 0,1mg, 0,2mg liều uống 0,05mg - 1,2mg/ngày.

Chú ý: dùng khởi đầu từ liều thấp tăng dần theo đáp ứng lâm sàng. Dùng liều thấp nhất mà người bệnh không có triệu chứng. Cần theo dõi lượng nước tiểu, natri máu, tránh ngộ độc nước.

2. ĐTN do thận

ĐTN do thận cho đến nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, loại thuốc thường dùng là các chế phẩm thiazid và các thuốc lợi tiểu thải muối, các thuốc này có tác dụng làm giảm mức lọc cầu thận và tăng tái hấp thu nước ở ống thận.

- Hydrochlorothiazid viên 25mg, ngày 1-2 viên.

- Có thể kết hợp indomethacin + hydrocholorothiazid.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top