✴️ Điều trị ung thư gan (liver cancer)

1.Phẫu thuật: là phương pháp chủ đạo trong điều trị ung thư gan nguyên phát, bao gồm:

- Phẫu thuật cắt thùy gan: áp dụng đối với khối u gan khu trú tại chỗ, phần gan có u có thể cắt bỏ được; N0, M0; Không tăng AL TM cửa, chức năng gan và thể trạng bệnh nhân cho ghép phẫu thuật; Thể tích gan còn lại ≥ 50% thể tích gan ban đầu.

- Ghép gan: áp dụng với bệnh nhân không có chỉ định cắt thùy gan, các khối u đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 5cm, không có xâm lấn mạch, và không di căn hạch bạch huyết, phổi các cơ quan trong ổ bụng, hoặc xương.

 

2.Điều trị tại chỗ:

+ Là phương pháp điều trị tạm thời có tác dụng kéo dài thời gian sống thêm.

+ Chỉ định với các trường hợp 1u ≤ 5cm hoặc không quá 03 u, mỗi u ≤ 3cm, dễ tiếp cận. Không có di căn; Chức năng gan và thể trạng bệnh nhân cho phép. Không có bệnh lý khác kèm theo.

+ Các kỹ thuật điều trị tại chỗ gồm:

   - Đốt sóng cao tần, vi sóng: thực hiện dưới hướng dẫn của siêu âm.

   -Tiêm còn vào khối u gan: cồn tuyệt đối kéo nước ra khỏi các tế bào u (khử nước) & làm biến tính cấu trúc của protein tế bào, giảm lưu lượng máu dẫn đến chết tế bào hoại tử khối u.

   - Đốt lạnh bằng nito lỏng hoặc khí Argon/Helium: Tiêu hủy tế bào ung thư do nhiệt độ thấp -140,-190 độ.

   -Nút mạch hóa dầu: chỉ định đối với những trường hợp ung thư gan không có khả năng phẫu thuật cắt bỏ, không điều trị bằng các phương pháp phá hủy u tại chỗ.

   -Xạ trị chiếu ngoài: gồm xạ trị một phần gan và xạ trị toàn gan. Chỉ định xạ trị chiếu ngoài bằng máy gia tốc với những trường hợp không phẫu thuật được, lựa chọn trường chiếu xạ phụ thuộc vào vị trí, kích thước khối u. Liều xạ trị tùy thuộc vào thể tích trường chiếu, dao động từ 50-70Gy, phân liều 2Gy/ngày. Chỉ định xạ trị toàn gan trong những trường hợp điều trị giảm nhẹ triệu chứng, liều xạ 21Gy, phân liều 3Gy/ngày. Ngoài ra có thể chỉ định xạ trị cho những trường hợp di căn xương, di căn não, di căn phổi, di căn hạch. Thể tích và liều xạ phụ thuộc vào vị trí và kích thước tổn thương.

   - Xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90: Đặt ống thông vào nhánh động mạch nuôi khối u. Bơm hạt vi cầu phóng xạ Y-90 gây tắc mạch tạm thời liều, bức xạ beta do Y-90 phát ra sẽ tiêu diệt khối u mà không ảnh hưởng tới tổ chức lành.

 

3.Hóa trị: trường hợp bệnh tiến triển không có chỉ định phẫu thuật, cấy ghép gan, hoặc cắt bỏ khối u thì hóa trị đóng vai trò chính trong điều trị.

Một số phác đồ hóa chất áp dụng trong ung thu gan:

Phác đồ PIAF:

- Doxorubicine: 40mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

- Cisplatin : 20mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1,2,3,4

- 5-FU: 400mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1,2,3,4

- Interferon α-21: tiêm dưới da 5MIU/m2, ngày 1,2,3,4

(Chu kỳ 3 tuần)

Phác đồ GEMOX:

-Gemcitabin 1000mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

-Oxaliplatin 100mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 2

(Chu kỳ 2 tuần)

Các phác đồ đơn chất:

- Doxorubicine: 20-30mg/m2, truyền tĩnh mạch hàng tuần

- Cisplatin: 80mg/m2, truyền tĩnh mạch hàng tuần

- Capecitabin: 1000mg/m2, uống ngày 2 lần, từ ngày 1-14, chu kỳ 21 ngày

 

4.Các liệu pháp điều trị đích ung thư gan:

Bevacizumab (Avastin):

10mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 14 ngày

-Sorafenib (Nexava):

400mg/uống 2 lần/ngày cho tới khi bệnh tiến triển. Liều có thể giảm xuống 400mg hàng ngày hoặc 400mg cách ngày.

Bevacizumab + Erlotinib:

Bevacizumab (Avastin): 10mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 1 và 14

Erlotinib (Tarceva) 150mg, uống hàng ngày

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top