- Theo từng giai đoạn và thể bệnh để áp dụng 3 phương pháp: Phẫu thuật, tia xậ, hóa chất.
- U dòng tinh thường có tiên lượng xấu hơn. Tuy vậy sử dụng hóa chất cũng làm tiên lượng của bệnh được cải thiện nhiều.
- Điều trị theo các giai đoạn cổ điển
1. Giai đoạn A (U khu trú ở tinh hoàn): Phẫu thuật được lựa chọn sau đó là xạ trị. U tinh là loại ung thư rất nhạy cảm với điều trị bằng tia xạ. Liều 25-30 Gy vào diện u và vùng hạch chậu, hạch chủ lưng, hạch trung thất và thượng đòn.
2. Giai đoạn B (Di căn hạch).
Hạch < 5cm được chỉ định tia xạ. Liều 50-7- Gy vào diện u và hạch liên quan.
Hạch > 5cm hoặc di căn hạch lan tỏa nên điều trị bằng hóa chất. Thường sử dụng phác đồ có cisplatin (BEP – đáp ứng khoảng 70-90%).
3. Giai đoạn C (Di căn các tạng và di căn trên cơ hoành: Liệu pháp hóa chất (BEP...) được lựa chọn đầu tiên. Sau đó u còn sót lại có thể chỉ định phẫu thuật hoặc xạ trị.
1. Giai đoạn A (U khu trú ở tinh hoàn).
Phẫu thuật nạo vét hạch. Nếu trường hợp là u rau thì điều trị hóa chất (BEP,EP...).
2. Giai đoạn B (Di căn hạch).
Điều trị bằng phẫu thuật nạo vét hạch. Nếu có di căn từ 6 hạch trở lên hoặc u có kích thước > 2cm, điều trị bổ trợ bằng hóa chất (BEP, EP...).
3. Giai đoạn C: Điều trị ung thư tinh hoàn di căn xa (Trên cơ hoành hoặc các tạng trong cơ thể).
- Hóa chất được lựa chọn đầu tiên. Phổ biến là phác đồ (BEP, EP), phác đò này có thể cải thiện được tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm cho bệnh nhân, ngoài ra còn giảm được một số độc tính.
- Phác đồ có cisplatin thường có tỷ lệ đáp ứng cao hơn phác đồ có carboplatinn vì thế chúng được sử dụng nhiều hơn (BEP, EP, PVB...).
- Trường hợp u còn xót lại sau điều trị hóa chất, có thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ u. Sau đó truyền thêm hóa chất.
- Trường hợp tái phát hoặc không đáp ứng với điều trị ban đầu có thể chỉ định phác đồ hóa chất mạnh: VeIP (Vinblastine, Ifosfaminde, Cisplatin).
- Bleomycin 30U, truyền tĩnh mạch, ngày 2,9,16
- Etoposide 100mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch, ngày 1-5
- Cisplatin 20mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch, ngày 1-5
Chu kỳ mỗi đợt 21 ngày.
- Cisplatin 20mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch, ngày 1-5
- Etoposide 100mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch, ngày 1-5
Chu kỳ mỗi đợt 21 ngày.
- Cisplatin 20mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch, ngày 1-5
- Vinblastine 0,15mg/kg, truyền tĩnh mạch, ngày 1,2
- Bleomycin 30U, truyền tĩnh mạch, ngày 2,9,16
Chu kỳ mỗi đợt 21 ngày.
Sử dụng khi các phác đồ trên đáp ứng kém
- Vinblastin 0,11mg/kg/ngày, truyền tĩnh mạch, ngày 1,2
- Ifosphamide 1200mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch, ngày 1-5
- Cisplatin 20mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch, ngày 1-5
Chu kỳ 21 ngày.
- Etoposide 100mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch, ngày 1-5
- Ifosphamide 1200mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch, ngày 1-5
- Cisplatin 20mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch, ngày 1-5
Chu kỳ 21 ngày.
Chú ý: Khi sử dụng phác đồ có Ifosphamide hay gây viêm bàng quang chảy máu, nên truyền cùng mesna để trung hòa độc tính với bàng quang.
- Điều biến miễn dịch, nâng đỡ thể trạng: Bằng các thuốc tăng cường khả năng miễn dịch
- Dinh dưỡng: Đảm bảo dinh dưỡng bằng các phương pháp khác nhau chống suy kiệt.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh