Khuyến cáo |
Khuyến cáo |
Chứng cứ |
Khuyến cáo tất cả bệnh nhân tập luyện có LQTS với triệu chứng trước đó hoặc QTc kéo dài được điều trị với chẹn beta ở liều mục tiêu |
I |
B |
Khuyến cáo những bệnh nhân tập luyện có LQTS nên tránh những thuốc làm kéo dài QT và mất cân bằng điện giải như hạ kali máu và hạ magie máu |
I |
B |
Chia sẻ quyết định nên được cân nhắn về việc tham gia tập luyện ở những bệnh nhân LQTS có kiểu gen dương tính/kiểu hình âm tính (ví dụ |
IIa |
C |
Tham gia thể thao giải trí cường độ cao hoặc thể thao cạnh tranh, bất kể sử dụng chẹn beta, không được khuyến cáo ở bệnh nhân QTc >500 ms hoặc LQTS xác định bằng gen với QTc ≥470 ms ở nam hoặc ≥480 ms ở nữ |
III |
B |
Tham gia thể thao đối kháng (có hoặc không có ICD) không được khuyến cáo ở bệnh nhân LQTS có tiền căn ngừng tim hoặc ngất do rối loạn nhịp |
III |
C |
Khuyến cáo |
Khuyến cáo |
Chứng cứ |
Cấy ICD được khuyến cáo ở bệnh nhân BrS có cơn ngất do rối loạn nhịp và/hoặc đột tử do tim |
I |
C |
Sau khi cấy ICD, trở lại tham gia thể thao giải trí hoặc đối kháng nên được cân nhắc sau ở những bệnh nhân chưa có rối loạn nhịp tái phát trên 3 tháng sau khi cấy ICD |
IIa |
C |
Bệnh nhân BrS không triệu chứng, mang đột biến không triệu chứng và những vận động viên không triệu chứng chỉ biểu hiện trên ECG, tham gia các hoạt động thể thao không liên quan đến tăng nhiệt độ >390C được cân nhắc |
IIb |
C |
Chỉ định thuốc có thể làm trầm trọng BrS, bất thường điện giải và hoạt động thể thao làm tăng nhiệt độ lõi >390C không được khuyến cáo ở những bệnh nhân BrS rõ ràng hoặc mang đột biến kiểu hình âm tính |
III |
C |
Khuyến cáo |
Khuyến cáo |
Chứng cứ |
Khuyến cáo bệnh nhân được cấy thiết bị có hoặc không có tái đồng bộ và bệnh nền tuân theo các khuyến cáo liên quan đến bệnh nền |
I |
B |
Việc tham gia các môn thể thao và tập luyện (trừ các môn thể thao có va chạm) nên được cân nhắc ở những bệnh nhân được điều trị đặt máy tạo nhịp không có cơ chất bệnh lý liên quan đến các rối loạn nhịp gây tử vong |
IIa |
C |
Phòng ngừa ảnh hưởng trực tiếp đến thiết bị cấy ghép bằng cách điều chỉnh dây và/hoặc thiết bị cấy ghép, hoặc hạn chế các môn thể thao tác động trực tiếp nên được cân nhắc |
Iia |
C |
Ghi nhận holter và phân tích thông số trong và sau khi tập luyện nên được cân nhắc cho phép điều chỉnh các chỉ số tạo nhịp đáp ứng với tần số thích hợp, loại trừ ức chế điện cơ và điện từ cũng như phát hiện các rối loạn nhịp thất |
IIa |
C |
Khuyến cáo |
Khuyến cáo |
Chứng cứ |
Việc quyết định chung nên được xem xét trong các quyết định liên quan đến việc tiếp tục cường độ hoặc tham gia các môn thể thao cạnh tranh ở bệnh nhân có ICD, tính đến những ảnh hưởng của thể thao đối với chất nền, thực tế các môn thể thao cường độ cao sẽ kích hoạt những nhát sốc thích hợp và không thích hợp, gây ảnh hưởng đến tâm lý của những nhát sốc đối với bệnh nhân/vận động viên, và tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến bên thứ ba |
IIa |
C |
ICD không được khuyến cáo thay thế cho các khuyến cáo liên quan đến bệnh bắt buộc phải hạn chết tập luyện thể thao (nghĩa là cho dù có đặt ICD thì vẫn không được tham gia tập luyện thể thao) |
III |
C |
Tác giả: Hiệp hội tim mạch học châu Âu (ESC)