Siêu lọc chậm liên tục (slow continuous ultrafiltration – SCUF) là một trong những kĩ thuật điều trị thay thế thận liên tục. Đây là một kĩ thuật đơn giản, an toàn, mang lại nhiều lợi ích cho công tác điều trị tích cực những người bệnh có thừa nước trầm trọng do những nguyên nhân khác nhau. Trong kĩ thuật này lượng nước được lấy ra khỏi cơ thể chỉ đơn thuần bằng cơ chế đối lưu dựa vào áp lực xuyên màng, vì vậy lượng nước thừa được lấy ra là chủ yếu, có kéo theo các chất hòa tan trong nước mà trọng lượng phân từ nhỏ đủ để lọt qua lỗ màng lọc. Thông thường lượng nước chỉ lấy ra khoảng 4-5 lít/24 giờ và không cần phải truyền bù dịch thay thế.
– Thừa nước nhiều do suy thận hoặc hội chứng thận hư
– Thừa nước nhiều do suy tim nặng
– Thừa nước nhiều nhưng không đáp ứng với các biện pháp điều trị thông thường, có nguy cơ biến chứng phù phổi cấp.
– Không có chống chỉ định tuyệt đối
– Chống chỉ định tương đối:
+ Rối loạn đông máu, đang có chảy máu
+ Thiếu khối lượng dịch trong lòng mạch
+ Huyết áp thấp do các nguyên nhân khác nhau.
– Người bệnh được giải thích kĩ về quy trình kĩ thuật, mục đích, tai biến khi tiến hành kĩ thuật và kí giấy cam kêt.
– Đánh giá lâm sàng: chiều cao, cân nặng, nhiệt độ, mạch, huyết áp, tim mạch, hô hấp, tình trạng phù,…
– Đánh giá cận lâm sàng:
+ Công thức máu, nhóm máu
+ Đông mảu cơ bản
+ Anti HIV, HBsAg, anti HCV
+ Sinh hóa máu: ure, creatinin, glucose, protein, albumin, GOT, GPT, điện giải đồ, canxi
+ Tổng phân tích nước tiểu.
– Kỹ thuật nên được tiến hành ở phòng vô trùng, có đủ các trang thiết bị cấp cứu.
– Người làm thủ thuật cần đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay theo quy trình, mặc áo mồ và đeo găng.
Thiết lập vòng tuần hoàn ngoài cơ thể
+ Khởi động máy lọc máu, lắp màng lọc và hệ thống dây dẫn theo chỉ dẫn.
+ Đuổi khí bằng 2000 mL dung dịch natriclorua 0,9% có pha heparin 1000 đơn vị/lít.
+ Kiểm tra hệ thống an toàn của máy: các khóa an toàn, đầu tiếp nối.
+ Cài đặt bước đầu các thông số: bilan dịch, lượng lượng máu, thời gian tiến hành thủ thuật.
Nối đường máu ra (nòng màu đỏ của catheter) với tuần hoàn ngoài cơ thể (đầu màu đỏ), bật bơm máu (tốc độ ban đầu khoảng 50 ml/phút), khi máu bắt đầu tới màng lọc thi bơm heparin liều ban đầu (2000 đơn vị), khi máu qua hết màng lọc thì dừng bơm, nối hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể (đầu màu xanh) với đường máu trở về (màu xanh) của catheter.
+ Tốc độ máu: tăng dần cho đến 80-100 mL/phút
+ Nhiệt độ: 37 độ C
+ Tốc độ siêu lọc trung bình 500-800 mL/giờ.
+ Liều lượng heparin trung bình 500 đơn vị/giờ
+ Trung bình lấy ra khoảng 4-5 lít trong một kỳ lọc dài khoảng 6-8 giờ.
Theo dõi người bệnh: lập bảng theo dõi ý thức, mạch, điện hm, huyêt áp, áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP), tình trạng hô hâp.
Các thông số máy: áp lục vào – ra, áp lực xuyên màng,-..
• Ghi chép hồ sơ bệnh án hoặc phiêu theo dõi: loại may, đường vào mạch máu, loại quả lọc, thời gian lọc, liêu chông đông, tôc độ rút máu, tổng lượng dịch rút ra; huyết áp trước, trong và sau lọc; xừ trí bất thường (nếu có).
– Sau buổi lọc: tiếp tục theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ, nước tiều, tình trạng chảy máu ít nhất 8 giờ tiếp theo.
– Xét nghiệm sau thủ thuật: điện giải đồ, công thức máu, đông máu.
– Theo dõi tình trạng catheter nếu còn lưu catheter.
Tác giả: BSCKII. Nguyễn Minh Tuấn