4. ĐIỀU TRỊ:
4.1. Nguyên tắc điều trị:
- Xác định nguồn chì và ngừng phơi nhiễm.
- Phân loại mức độ ngộ độc có kế hoạch theo dõi điều trị: Nhập viện với mức độ ngộ độc trung bình và nặng hoặc diễn biến phức tạp cần theo dõi sát và thăm dò kỹ hơn.
- Mục tiêu điều trị: chì máu < 10 µg/dL và ổn định (hai lần xét nghiệm cuối cùng cách nhau 3 tháng).
4.2. Điều trị cụ thể:
a) Điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ:
- Xử trí các cấp cứu: suy hô hấp, co giật, hôn mê, tăng áp lực nội sọ,...theo phác đồ cấp cứu.
- Dùng thuốc chống co giật đường uống nếu có song động kinh trên điện não.
- Truyền máu nếu thiếu máu nặng.
- Dùng thuốc chống co thắt nếu đau bụng.
b) Hạn chế hấp thu, đào thải độc chất:
- Rửa dạ dày: nếu mới uống, nuốt chì dạng viên thuốc, bột trong vòng 6 giờ.
- Rửa ruột toàn bộ.
- Nội soi lấy dị vật có chì, khi có hình ảnh mảnh chì, viên thuốc có chì ở vị trí dạ dày trên phim chụp xquang bụng, mảnh chì, viên thuốc có chì vẫn còn ở đại tràng mặc dù đã rửa ruột toàn bộ.
c) Sử dụng thuốc giải độc (gắp chì):
- Chỉ định thuốc gắp chì dựa trên nồng độ chì máu, tuổi và triệu chứng của người bệnh :
Bảng: Dùng thuốc gắp chì
Triệu chứng, chì máu (mcg/dL) |
Liều |
Cách dùng/1 đợt |
|
Người lớn |
|||
Bệnh não do chì |
Dùng kết hợp: BAL: 450mg/m2/24h (24mg/kg/24h) |
Chia làm 6 lần, tiêm bắp 75mg/m2/lần (4mg/kg/lần), 4 giờ/lần Dùng 5 ngày/đợt |
|
Và: CaNa2EDTA 1500mg/m2/24h (50-75mg/kg/24h), đa 2-3 am/24h
|
tối |
Bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ. Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2-4 lần để truyền ngắt quãng. Dùng 5 ngày/đợt, nghỉ ít nhất 2 ngày trước khi dùng thuốc đợt tiếp theo. |
|
Có triệu chứng gợi ý bệnh não, hoặc chì máu >100 |
Dùng kết hợp: BAL:300-450mg/m2/24h (18-24mg/kg/24h) |
- |
Chia làm 6 lần, tiêm bắp 50-75mg/m2/lần (3-4mg/kg/lần), 4 giờ/lần Dùng 3-5 ngày/đợt Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chì máu, mức độ nặng của triệu chứng |
Và: CaNa 2EDTA 1000 1500 mg/m 2/24h (25-75mg/kg/24h) |
– |
Bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2-4 lần để truyền ngắt quãng. Dùng 5 ngày/đợt Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chì máu, mức độ nặng của triệu chứng |
|
Triệu chứng nhẹ hoặc chì máu 70 – 100 |
Succimer 700-1.050mg/m2/24h (20-30mg/kg/24h) |
Dùng 350mg/ m2/lần (10mg/kg/lần), 3lần/ngày, trong 5 ngày, sau đó 2 lần/ngày trong 14 ngày. Nếu không có chỉ định gắp nhanh chóng thì cần tạm nghỉ ít nhất 2 tuần trước khi dùng thuốc đợt tiếp theo. |
|
D-penicillamin: 25-35mg/kg/ngày, bắt đầu liều nhỏ hơn 25% liều này, sau 2 tuần tăng về liều trung bình. Vì nhiều tác dụng phụ chỉ nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả. |
Liều trong ngày chia thành các liều nhỏ, uống xa bữa ăn. Nếu không có chỉ định gắp nhanh chóng thì chỉ nên dùng trong 1 tháng, sau đó tạm nghỉ ít nhất 2 tuần trước khi dùng thuốc đợt tiếp theo. Các đợt nghỉ sau có thể 2 tuần hoặc kéo dài hơn. |
||
Không triệu chứng và chì máu <70 |
Thường không có chỉ định Cân nhắc nếu phụ nữ có kế hoạch muốn có thai, người bị một số bệnh mà chì máu có thể làm bệnh nặng hơn (VD động kinh, tăng huyết áp,...) |
Nếu dùng thuốc gắp chì thì dùng succimer hoặc D-penicillamin như trên |
|
Trẻ em: |
|||
Bệnh não do chì |
Dùng kết hợp: BAL: 450mg/m2/24h (24 mg/kg/24h) |
Chia làm 6 lần, tiêm bắp 75mg/m2/lần (4mg/kg/lần), 4 giờ/lần Dùng 5 ngày/đợt. |
|
Và: CaNa2EDTA 1500mg/m2/24h (50-75mg/kg/24h) |
Bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ. Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2-4 lần để truyền ngắt quãng. Dùng 5 ngày/đợt |
||
Dùng kết hợp: Succimer 700-1050mg/m2/24h (20-30mg/kg/24h) Và CaNa2EDTA 1000–1500 mg/m2/24h (25-75mg/kg/24h) |
Thuốc Succimer : Uống 350mg/ m2/lần (10mg/kg/lần), 3lần/ngày, trong 5 ngày, sau đó 2 lần/ngày trong 14 ngày. Thuốc CaNa2EDTA Bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2-4 lần để truyền ngắt quãng. Dùng 5 ngày/đợt Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chì máu, mức độ nặng của triệu chứng |
||
Chì máu > 70 hoặc có triệu chứng |
Dùng kết hợp: BAL: 300-450mg/m2/24h (18-24mg/kg/24h)
|
Chia làm 6 lần, tiêm bắp 50-75mg/m2/lần (3-4mg/kg/lần), 4 giờ/lần Dùng 3-5 ngày/đợt Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chì máu, mức độ nặng của triệu chứng |
|
|
Và: CaNa 2EDTA 1000–1500 mg/m 2/24h (25-75mg/kg/24h) |
Bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2-4 lần để truyền ngắt quãng. Dùng 5 ngày/đợt |
|
|
Dùng kết hợp: Succimer 700-1050mg/m2/24h (20-30mg/kg/24h) Và CaNa2EDTA 1000–1500 mg/m2/24h (25-75mg/kg/24h |
Thuốc Succimer: Uống 350mg/ m2/lần (10mg/kg/lần), 3lần/ngày, trong 5 ngày, sau đó 2 lần/ngày trong 14 ngày. Thuốc CaNa2EDTA Bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2-4 lần để truyền ngắt quãng. Dùng 5 ngày/đợt Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chì máu, mức độ nặng của triệu chứng |
|
Chì máu 45 – 70 |
Succimer 700-1050mg/m2/24h (20-30mg/kg/24h) |
Uống 350mg/ m2/lần (10mg/kg/lần), 3lần/ngày, trong 5 ngày, sau đó 2 lần/ngày trong 14 ngày. |
|
Hoặc: CaNa2EDTA, 1000 mg/m2/24h (25-50mg/kg/24h) |
Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ, hoặc chia 2-4 để truyền ngắt quãng trong ngày, đợt 5 ngày |
||
Dùng kết hợp: Succimer 700-1050mg/m2/24h (20-30mg/kg/24h) Và CaNa2EDTA 1000–1500 mg/m2/24h (25-75mg/kg/24h) |
Thuốc Succimer: Uống 350mg/ m2/lần (10mg/kg/lần), 3lần/ngày, trong 5 ngày, sau đó 2 lần/ngày trong 14 ngày. Thuốc CaNa2EDTA Bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ
Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2-4 lần để truyền ngắt quãng. Dùng 5 ngày/đợt Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chì máu, mức độ nặng của triệu chứng. |
||
|
Hoặc (hiếm khi): D-penicillamin: 25-35mg/kg/ngày, bắt đầu liều nhỏ hơn 25% liều này, sau 2 tuần tăng về liều trung bình. |
Liều trong ngày chia thành các liều nhỏ, uống xa bữa ăn. Nếu không có chỉ định gắp nhanh chóng thì chỉ nên dùng trong 1 tháng, sau đó tạm nghỉ ít nhất 2 tuần trước khi dùng thuốc đợt tiếp theo. Các đợt nghỉ sau có thể 2 tuần hoặc kéo dài hơn. Vì nhiều tác dụng phụ chỉ nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả. |
|
Chì máu 10–44
|
Không chỉ định gắp thường quy. Dùng thuốc gắp nếu: trẻ <2 tuổi, gợi ý có triệu chứng kín đáo, chì máu 35-44 µg/dL, chì máu vẫn không giảm sau ngừng phơi nhiễm 2 tháng |
Nếu dùng succimer hoặc Dpenicillamin, dùng như trên. |
|
Chì máu < 10 |
Không chỉ định gắp, Ngừng phơi nhiễm Theo dõi sự phát triển của trẻ và nồng độ chì máu mỗi 6 tháng |
|
Theo dõi dùng thuốc
Triệu chứng lâm sàng, tác dụng không mong muốn của thuốc.
Chì máu, chì niệu: trước, trong và sau mỗi đợt
Xét nghiệm cận lâm sàng khác trước, trong, sau đợt điều trị:
Công thức máu
Chức năng thận, gan, đường máu, điện giải Canxi, sắt, ferritin.
Tổng phân tích nước tiểu, microalbumin niệu.
Truyền dịch hoặc uống nước, thuốc lợi tiểu nếu cần để tăng lưu lượng nước tiểu.
Bổ sung các khoáng chất: canxi, kẽm, sắt,…(lưu ý không bù sắt khi đang dùng BAL)
Nồng độ chì > 70 µg/dL thường gây hội chứng não cấp ở trẻ nhỏ.
Khi có hội chứng não cấp dễ tử vong hoặc di chứng thần kinh, tâm thần nặng nề: tỷ lệ tử vong là 65% khi chưa có thuốc gắp chì và giảm xuống <5% khi có các thuốc gắp chì có hiệu quả, 25-30% trẻ sẽ bị di chứng vĩnh viễn bao gồm chậm phát triển trí tuệ (mất khả năng học tập và tự phục vụ), co giật, mù, liệt.
Phần lớn các trẻ có chì máu tăng nhưng không có triệu chứng rõ và vẫn có nguy cơ chậm phát triển trí tuệ và thể chất, cần phải điều trị.
Có mối liên quan tỷ lệ nghịch giữa chỉ số IQ của trẻ em và nồng độ chì máu, cứ mỗi 1 µg/dL tăng trong máu có thể làm giảm 1.4 điểm IQ ngay cả khi nồng độ chì máu thấp.
Không dùng thuốc cam, thuốc sài không rõ nguồn gốc có chứa chì. Không bán, sử dụng xăng, sơn có chứa chì....
Các ngành sản xuất công nghiệp có chì, tái chế, sản xuất ắc quy cần có vật dụng bảo hộ lao động an toàn, nơi sản xuất cách xa địa bàn dân cư sinh sống.
Phối hợp các ngành chức năng y tế dự phòng, truyền thông ...phát hiện các vùng địa bàn nhiễm chì và nguy cơ nhiễm chì, khuyến cáo người dân phòng tránh và khám chữa bệnh kịp thời.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh