Tổn thương thận cấp là một hội chứng lâm sàng biểu hiện bằng suy giảm đột ngột độ lọc cầu thận (GFR) đủ để giảm loại bỏ các chất thải chứa nitơ (urê và creatinine) và các chất độc urê huyết khác. Trước đây gọi là suy thận cấp, nhưng trong những năm gần đây, một nỗ lực đã được thực hiện để bổ sung từ tổn thương thận cấp thay vì suy thận cấp và để phát triển một định nghĩa chuẩn về tổn thương thận cấp.
Định nghĩa của tổn thương thận cấp theo KDIGO (2012), khi có một trong những tiêu chuẩn sau:
– Thể tích nước tiểu < 0,5 mL/kg/giờ trong vòng 6 giờ.
Phân chia giai đoạn tổn thương thận cấp theo KDIGO:
Tổn thương thận cấp thường diễn tiến qua các giai đoạn sau:
Là giai đoạn xâm nhập, tùy tác nhân gây bệnh, diễn tiến theo từng loại. Ở bệnh nhân ngộ độc thì diễn biến nhanh có thể dẫn đến vô niệu ngay, ở bệnh nhân sốc thì diễn tiến nhanh hay chậm tùy theo nguyên nhân sốc và kĩ thuật hồi sức lúc đầu.
Thiểu niệu khi lượng nước tiểu < 500 mL/24 giờ (20 mL/giờ) có thể bắt đầu từ từ hoặc ngay vài ngày đầu khởi bệnh, trung bình kéo dài 1-2 tuần, khi thiểu niệu kéo dài trên > 4 tuần thì cần xem thận bị hoại tử vỏ thận, viêm cầu thận cấp hay viêm quanh tiểu động mạch thận, sỏi thận gây tắc niệu quản.
Vô niệu khi lượng nước tiểu <100 mL/24 giờ, gây ure và creatinin tăng cao.
Biểu hiện trong giai đoạn này là hội chứng tăng ure máu cấp gồm các triệu chứng:
+ Tăng kali máu, tăng 0,5-1 mEq/L/24 giờ, tăng nhanh 1-2 mEq/L/24 trong ít giờ ở các bệnh chấn thương nặng, nhiễm khuẩn, tán huyết. Khi kali máu > 5 mEq/L cần theo dõi kỹ điện tim và xử trí hạ kali máu kịp thời. Biểu hiện trên điện tim của tăng kali máu: sóng T cao nhọn, đối xứng, rồi QRS dãn rộng, PR dài, block xoang nhĩ, mất sóng P rồi ngưng tim có hay không qua giai đoạn rung thất. Tăng kali máu nặng thêm do toan máu.
+ Toan máu là hậu quả toan chuyển hóa, giảm đào thải các acid và giảm tái hấp thu bicarbonate. Dự trữ kiềm giảm 1-2 mEq/ngày, bệnh càng nặng giảm càng nhanh, có khi dự trữ kiềm giảm dưới 10 mEq/L làm cho kali máu tăng càng nhanh.
+ Giảm calci, natri tăng Mg và phosphate.
– Nhiễm trùng: trong giai đoạn vô niệu là nguyên nhân tử vong hàng đầu. Thường nhiễm trùng hô hấp, tiết niệu và nhiễm trùng da.
Thường bắt đầu từ 300 mL/24 giờ rồi tiểu nhiều, thường vào ngày thứ ba của giai đoạn này, nước tiểu đạt 1 lít/ngày. Nước tiểu có khi tới 3-4 lít/24 giờ hoặc hơn và dễ gây rối loạn nước điện giải nặng trụy tim mạch, nhiễm trùng, viêm tắc mạch.
Trong giai đoạn này nếu điều chỉnh nước điện giải không hợp lý và không kịp thời dễ gây tử vong.
Các thay đổi sinh hóa máu chỉ giảm dần sau vài ngày tiểu nhiều, trong những ngày đầu tiểu nhiều thì ure máu, creatinine vẫn còn tăng cao, ure và creatinin niệu vẫn thấp.
Lượng ure, creatinin tăng càng nhanh trong nước tiểu thì sự phục hồi càng sớm và tiên lượng tốt.
Giảm kali và natri cần theo dõi trên điện giải hàng ngày để bù kịp thời.
Thường 3-4 tuần: lâm sàng hồi phục, xét nghiệm ure, creatinin máu bình thường.
+ Không thấy protein, hồng cầu, tế bào hoặc trụ gợi ý suy thận cấp trước thận hoặc suy thận cấp sau thận không biến chứng ngoại trừ bệnh nhân có suy thận mạn trước đó.
+ Tiểu hemoglobin hay tiểu myoglobin khi que nhúng có phản ứng dương tính với máu nhưng cặn lắng nước tiểu không có hoặc rất ít hồng cầu.
+ Tiểu bilirubin nghĩ đến hội chứng gan thận.
+ BUN (8-18 mg/dL). Ure được lọc tự do ờ màng đáy cầu thận, được tái hấp thụ ở ống thận gần và ống góp. Trong giảm thể tích dịch hay tắc nghẽn sẽ gia tăng tái hấp thụ ure khiến BUN tăng mà creatinin không tăng, tỉ lệ BUN/ creatinin > 20.
+ Creatinin máu: tăng. Khi creatinin tăng quá nhanh >
2mg/dL/ngày, gợi ý suy thận cấp có tăng dị hóa đạm.
+ Siêu âm hệ niệu: là xét nghiệm đầu tiên thực hiện giúp loại trừ tắc nghẽn đường tiểu, niệu quản bị chèn ép (xơ hóa sau phúc mạc), ung thư xâm lấn, kích thước thận, ranh giới vỏ tủy, độ cản âm. Siêu âm Doppler màu đánh giá tưới máu thận và bệnh lí mạch máu lớn gây suy thận.
+ Chụp hệ niệu cản quang (UIV): xác định vị trí tắc nghẽn nhưng ít thực hiện do dùng thuốc cản quang.
+ CT scan: rất có lợi để đánh giá tắc nghẽn do sỏi thận.
+ Chụp cộng hưởng từ mạch máu: giúp đánh giá tắc mạch thận.
+ Thường chỉ định trong suy thận cấp tại thận nguyên nhân chưa rõ ràng, đặc biệt khi nghi ngờ viêm cầu thận cấp, viêm mạch, viêm thận mô kẽ cấp do dị ứng vì các trường hợp này sẽ đáp ứng theo điều trị chuyên biệt.
+ Không có chỉ đinh sinh thiết thận khi bệnh nhân đã được chẩn đoán suy thận cấp trước thận hoặc hoại tử ống thận cấp do thiếu máu, độc chất.
+ Biểu hiện trên ECG: mất sóng P, sóng T cao nhọn, rối loạn dẫn truyền.
+ Điều trị:
– Trong tổn thương thận cấp, thường toan chuyển hóa vừa phải. Trong những trường hợp sau thì toan chuyển hóa có thể rất nặng:
+ Suy thận cấp do nhiễm độc ethylene glycol (nhiễm toan oxalique).
+ Sốc nhiễm trùng, sốc tim hoặc phối hợp (toan lacticque)
+ Nhiễm ceton do đái tháo đường với suy thận cấp chức năng
+ Mất bicarbonate qua đường tiêu hóa (tổn thương thận cấp sau tiêu chảy)
+ Suy thận cấp tắc nghẽn.
+ Truyền tĩnh mạch bicarbonat đẳng trương 1,4% hoặc ưu trương 4,2%.
+ Lọc máu: khi nhiễm toan mà truyền bicarbonat không được (ứ nước, muối), trường hợp sốc nhiễm toan lactic hoặc nhiễm độc (ethylene glycol, methanol).
+ Tăng kali máu có thể nặng và đe dọa mạng sống
+ Những nguy cơ tăng kali máu lớn khi nó tăng nhanh, > 6,0 mmol/L gây rối loạn nhịp tim
Tất cả các bệnh nhân khác nhau và các trường hợp cần chạy thận nhân tạo cấp tính rất khác nhau.
Y lệnh chạy thận nhân tạo thay đồi từng trường hợp.
Ví dụ: y lệnh điển hình cho một chạy thận nhân tạo cấp ở một người lớn 70 kg.
+ Màng lọc: chọn màng lọc tùy theo bác sĩ, thường màng lowflux 1,5m2
+ Hệ số KUf: tùy theo bệnh nhân.
+ Hệ số lọc: thường là KoA 500-800 được sử dụng
+ Cơ bản: bicarbonate 25 Mm
+ Sodium: 145 mM
+ Kali: 3,5 mM
+ Canxi: 1,5 mM (3,0 mEq/L)
+ Magnesium: 0,375 mM (0,75 mEq/L)
+ Dextrose: 5,5 mM (100 mg/dL)
+ Phosphate: không có
+ Sử dụng thiết bị kiểm soát siêu lọc
+ Lấy dịch 2,2 L trong 4 giờ với một tốc độ không đổi
+ Tất cả bệnh nhân nhận thuốc cản quang nên được đánh giá
nguy cơ bệnh thận do thuốc cản quang của họ. Bệnh nhân đặc biệt có nguy cơ là: suy thận mạn, đái tháo đường, suy tim ứ huyết, cao tuổi, hạ huyết áp và thiếu máu.
+ Tất cả bệnh nhân nhận thuốc cản quang nên tối ưu tình trạng thể tích vào thời điểm tiếp xúc thuốc cản quang. Xem xét bù nước qua đường uống cho tất cả bệnh nhân. Bù dịch bằng đường ngoại biên thích hợp với nước muối đẳng trương 0,9% hoặc dung dịch bicarbonate đẳng trương cho ở bệnh nhân nguy cơ cao.
+ Khuyến cáo dùng thuốc cản quang có osmolality và iso- osmolar cho tất cả bệnh nhân, với nồng độ thấp nhất có thể.
+ Những bệnh nhân với bệnh thận giai đoạn V (glomerular filtration rate <15 mL/phút/1,73 m2) nhưng chưa lọc máu định kì, nên xem xét chạy thận nhân tạo ngay sau thủ thuật chụp mạch hay can thiệp mạch vành hay haemodiafiltration ở bệnh nhân ICU.
Tác giả: BSCKII. Trần Thị Thuỳ Dương