Viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritís, VKDT) là một bệnh lí viêm khớp có tính chất tự miễn, đặc trưng bởi tình trạng viêm mạn tính màng hoạt dịch ở nhiều khớp và những tổn thương ngoài khớp. Nếu không được điều trị sớm và đầy đủ bệnh có thể tiến triển đến phá hủy, biến dạng khớp và tàn phế nặng nề.
Viêm khớp dạng thấp là một trong những bệnh lí viêm khớp mạn tính thường gặp nhất. Tỉ lệ lưu hành khoảng 0,5-1% dân số người lớn. Bệnh có thể khới phát ở bất kỳ lứa tuổi nào, song hay gặp nhất là ở độ tuổi trung niên (3 -60 tuồi). Bệnh thường gặp hơn ở nữ so với nam giới, với tỉ lệ nữ/nam vào khoảng 2-3/1.
Những rối loạn trong đáp ứng viêm trong bệnh viêm khớp dạng thấp không chỉ gây tổn thương tại khớp mà còn có thể gây ra những thay đổi có tính toàn thể và biến chứng dài hạn ở nhiều cơ quan khác, chẳng hạn như các đáp ứng viêm toàn thân, các rối loạn chuyển hóa, tình trạng mất xương và loãng xương, xơ vữa mạch máu và bệnh mạch vành, các thay đổi tâm sinh lý.
Mã bệnh (ICD-10): M.05 Viêm khớp dạng thấp huyết thanh dương tính. M.06 Viêm khớp dạng thấp huyết thanh âm tính.
Bệnh chưa rõ nguyên nhân, có liên quan đến yếu tố di truyền, cơ địa (nữ giới, trung niên, yếu tố HLA), mồi trường (hút thuôc lá, tthiễm trùng, viêm nha chu,…) và rối loạn đáp ứng miễn dịch.
Cơ chế sinh bệnh học có vai trò của lympho B (miễn dịch dịch thể), lympho T (miễn dịch qua trung gian tế bào), đại thực bào… với sự tham gia của các tự kháng thể (anti CCP, yếu tố thấp RF…) và các cytokin và các chất trung gian viêm (TNFα, IL-1, IL-6,…).
+ Thường cố thiếu máu, chủ yếu do viêm
+ Tốc độ máu lắng (VS), CRP thường tăng
+ Các tự kháng thể: 70-80% bệnh nhân có yếu tố thấp (RF) và/hoặc anti-CCP dương tính
+ X-quang: phổi, khớp (thường chụp bàn tay hai bên thẳng và các vị trí khác nếu cần)
– Các thăm dò khác: có thể được chỉ định để chẩn đoán phân biệt hoặc đánh giá tổn thương, bệnh lí phối hợp, hoặc sàng lọc để điều trị:
+ Kháng thể kháng nhân (ANA), các tự kháng thể khác, acid uric máu
+ Siêu âm khớp và cơ quan khác, CT scan, MRI, điện tâm đồ
+ Chọc và xét nghiệm dịch khớp (tế bào, vi sinh, lao, tinh thể urat) nếu cần
+ Tầm soát lao tiềm ẩn: Mantoux, IGRA
+ Tầm soát viêm gan
+ Các xét nghiệm khác.
Tiêu chuẩn | Mô tả |
Cứng khớp buổi sáng |
Cứng tại khớp và quanh khớp buổi sáng kéo dài ít nhất giờ trước khi có sự cải thiện tối đa |
Viêm khớp tại ít nhất 3 vùng khớp | ≥ 3/14 vùng khớp đồng thời có sưng nề phần mềm hoặc tràn dịch khớp đánh giá bởi thầy thuốc: khớp ngón gần, khớp bàn ngón tay, cổ tay, khuỷu tay, gối, cổ chân và khớp bàn ngón chân (hai bên) |
Viêm các khớp bàn tay | ≥ 1/3 vùng khớp bị sưng đau trong số các khớp cổ tay, khớp bàn ngón hoặc khớp ngón tay gần |
Viêm khớp đối xứng | Tổn thương đồng thời cùng một vùng khớp ở hai bên (với các khớp ngón gần, bàn ngón không nhất thiết phải đối xứng tuyệt đối) |
Nốt dạng thấp | Các nốt dưới da trên nền các vùng lôi xương hoặc mặt duỗi của khớp hoặc vùng cạnh khớp, quan sát bởi thầy thuốc |
Yếu tố dạng thấp huyết thanh | Bất thường nồng độ RF (bất kỳ phương pháp xét nghiệm nào có giá trị (+) ở dưới 5% ở người bình thường) |
Tổn thương X-quang | X-quang cổ bàn tay thẳng: các dấu bào mòn xương hoặc mất chất khoáng đầu xương cạnh khớp. |
Chẩn đoán xác định viêm khớp dạng thấp nếu có ≥ 4/7 tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn từ 1-4 phải biểu hiện ít nhất 6 tuần. |
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng trong trường hợp bệnh ở giai đoạn sớm, trước khi có tổn thương khớp trên X-quang.
Đối tượng là các bệnh nhân
Tổn thương khớp (0-5 điểm) | |
• 1 khớp lớn (khớp vai, khuỷu tay, háng, gối, cổ chân) | 0 |
• 2-10 khớp lớn | 1 |
• 1-3 khớp nhỏ (khớp cổ tay, bàn ngón tay, ngón gần, bàn ngón chân | 2 |
• 4-10 khớp nhỏ (không tính khớp lớn) | 3 |
• > 10 khớp (ít nhất 1 khớp nhỏ) | 5 |
Huyết thanh học (0-3 điểm) |
|
• RF và anti-CCP âm tính | 0 |
• RF hoặc anti-CPP dương tính thấp (< 3 lần giới hạn trên của bình thường) | 2 |
• RF hoặc anti-CPP dương tính cao (> 3 lần giới hạn trên của bình thường) | 3 |
Đáp ứng viêm cấp (0-1 điểm) |
|
• CRP và VS (ESR) bình thường | 0 |
• CRP hoặc VS (ESR) bất thường | 1 |
Thời gian có triệu chứng (0-1 điểm) |
|
• < 6 tuần | 0 |
• ≥ 6 tuần | 1 |
Chẩn đoán xác định viêm khớp dạng thấp nếu ≥ 6 điểm
Nếu số điểm < 6: Bệnh nhân có thể đáp ứng đủ tiêu chuẩn nếu các triệu chứng dần dần xuất hiện thêm( tích lũy). Có thể hồi cứu nếu số liệu được ghi chép lại đầy đủ. |
Lupus ban đỏ hệ thống, thoái hóa khớp, guot mạn tính, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vảy nến, viêm khớp do virus, viêm khớp do nhiễm trùng.
Chủ yếu để kiểm soát triệu chứng. Sử dụng corticoid hoặc thuốc kháng viêm không steroid kèm hoặc không kèm thuốc giảm đau (paracetamol, codein/tramadol).
– Corticosteroid (prednisolone, prednisone, methylprednisolone)
+ Trong đợt tiến triển: liều lượng corticoid từ vừa đến cao hoặc rất cao, tùy tình trạng bệnh
+ Khi đạt đáp ứng giảm dần liều, duy trì liều thấp nhất có thể (4-8 mg methyl prednisolone hàng ngày hoặc cách ngày) hoặc ngưng khi có thể.
+ Có thể dùng đường tại chỗ (tiêm nội khớp).
– Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)
+ Lựa chọn một trong các NSAID, tùy thuộc cơ địa và nguy cơ tác dụng phụ:
– Lưu ý: không phối hợp các thuốc NSAID với nhau hoặc phối hợp NSALD với liều vừa đến cao của corticoid. Cần lưu ý chống chỉ định và các tác dụng phụ, đặc biệt trên thận, tim mạch, tiêu hóa. Sử dụng các thuốc ức chế bơm proton nếu có nguy cơ tiêu hóa.
Là nhóm thuốc điều trị cơ bản để làm chậm hoặc làm ngưng tiến triển của bệnh, cần sử dụng lâu dài và theo dõi các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trong suốt thời gian điều trị. Methotrexate được lựa chọn đầu tiên, dùng đơn độc hoặc phối hợp với các DMARDs khác.
-Thuốc kháng IL-6: Tocilizumab (Actemra)
+ Chỉ định:
+ Liều lượng và đường dùng:
– Các thuốc kháng TNF-α
+ Etanercept (Enbrel): được chỉ định dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với MTX. Liều dùng: 25 mg, tiêm dưới da, 2 lần mỗi tuần hoặc 50 mg một lần mỗi tuần.
+ Infliximab (Remicade): thuốc thường được sử dụng phối hợp với MTX. Liều dùng: 3-5 mg/kg, truyền tĩnh mạch (trong vòng trên 2 giờ) vào tuần 0, 2 và 6, sau đó mỗi 8 tuần.
+ Adalimumab (Humira): được chỉ định dùng phối hợp với MTX hoặc đơn trị liệu khi bệnh nhân không dung nạp với MTX hoặc các DMARDs khác. Liều dùng: 40 mg, tiêm dưới da, 2 tuần một lần. Có thể tăng liều tới 40 mg mỗi tuần.
+ Golimumab (Simponi): thường được dùng phối hợp với MTX. Liều dùng: 50 mg, tiêm dưới da, mỗi tháng một lần.
+ Certolizumab pegol (Cimzia) (hiện chưa có ở Việt Nam): thường được dùng phối hợp với MTX. Liều lượng: liều tấn công 400 mg vào tuần 0, 2 và 4, sau đó duy trì ở liều 200 mg mỗi 2 tuần, tiêm dưới da.
– Thuốc kháng tế bào lympho B: Rituximab (MabThera)
+ Liều dùng: 500-1000 mg, truyền tĩnh mạch, 2 liều cách nhau 2 tuần. Tùy tình trạng bệnh nhân và đáp ứng lâm sàng, liệu trình trên có thể được nhắc lại sau 6 tháng đến 1 năm.
+ Để hạn chế phản ứng phụ do truyền thuốc có thể dùng corticosteroid tĩnh mạch (methyl prednisolon, 100 mg) kèm thuốc kháng histamin ít nhất 30 phút trước khi truyền rituximab.
-Thuốc ức chế tế bào lympho T: Abatacept (Orencia) (hiện chưa có ở Việt Nam)
+ Thường phối hợp với DMARDs (MTX)
+ Truyền đường tĩnh mạch 500-1000 mg, hai tuần một lần trong tháng đau, sau đó mỗi tháng một lần.
Tocfacitinib (Xeljanz): thuốc ức chế Janus kinase. Dùng phối hợp với MTX hoặc đơn trị liệu. Liều dùng: uống 1 viên 5 mg, 2 lần mỗi ngày.
+ Ngưng, tránh hút thuốc lá. Phát hiện và điều trị sớm các bệnh lí nhiễm trùng, vệ sinh răng miệng + Tập luyện, hướng dẫn vận động chống co cứng, dính khớp, teo cơ.
+ Phục hồi chức năng, vật lí trị liệu
+ Bổ sung calci, vitamin D hàng ngày, đặc biệt khi sử dụng cortioid kéo dài để phòng ngừa loãng xương. Xem xét sừ dụng sớm bisphosphonates khi dùng corticoid kéo dài và mật độ xương thấp (T-score < -1,5).
+ Phòng ngừa viêm, loét dạ dày tá tràng (sử dụng PPI)
+ Thiếu máu: acid folic, sắt, vitamin BI2,…
Tác giả: PGS.TS. Ngưyễn Đình Khoa