✴️ Phẫu thuật bệnh lý ống động mạch ở trẻ em bằng mổ mở

Nội dung

I. ĐẠI CƯƠNG

  • Còn ống động mạch là một bệnh tim bẩm sinh do ống động mạch sau khi sinh không đóng lại, đây là ống nối giữa động mạch phổi và quai động mạch chủ tạo dòng shunt trong thời kỳ bào thai nhằm bảo đảm tuần hoàn từ tim phải sang động mạch chủ.
  • Bệnh chiếm 10% trong các bệnh tim bẩm sinh, thường gặp ở nữ nhiều hơn nam 2-3 nữ / 1nam .
  • Bình thường ống động mạch tồn tại 2-6 ngày sau khi sinh. Nếu sau thời gian trên ống không đóng lại gọi là còn ống động mạch.
  • Phân loại:

+ Ống động mạch nhỏ: Đường kính ống < 3mm

+ Ống động mạch trung bình và lớn: Đường kính ống > 4mm

 

II.   CHỈ ĐỊNH

  • Chỉ định phẫu thuật ống động mạch là bắt buộc nếu còn dòng shunt trái – phải.
  • Ở trẻ sơ sinh thiếu tháng: Điều trị bằng Indomethacin thất bại.
  • Bệnh nhi sơ sinh có khó thở và tăng áp lực động mạch phổi nặng.

 

III.   CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Khi áp lực ĐM phổi bằng hoặc vượt quá áp lực ĐM chủ.
  • Ống ĐM là dị tật phối h p trong các bệnh tim có tím và hẹp ĐM phổi.
  • Shunt qua ống động mạch đổi chiều từ phải sang trái.
  • Có các bệnh viêm nhiễm chưa ổn định kèm

 

IV.   CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

Phẫu thuật viên, bác sĩ, kỹ thuật viên, điều dưỡng được đào tạo.

2.   Phương tiện – dụng cụ

  • Phòng mổ đã được vệ sinh khử khuẩn đạt tiêu chuẩn.
  • Có đầy đủ quần áo cho kíp phẫu thuật, đủ săng trải bàn và che phủ phẫu trường, dụng cụ vô khuẩn, dung dịch sát trùng da cho cuộc mổ theo quy định.

3.   Người bệnh

Người bệnh được làm đầy đủ các xét nghiệm.

4.   Hồ sơ bệnh án

 

V. CÁC BUỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh

  • Bác sĩ gây mê khám người bệnh trước mổ, kiểm tra lại các xét nghiệm 1 ngày trước khi phẫu thuật
  • Tình trạng toàn thân
  • Thời gian nhịn ăn….

3.Thực hiện kỹ thuật

  • Người bệnh nằm nghiêng bên phải có độn ngang lưng.
  • Đường mổ: liên sườn 3-4 sau bên, bên trái
  • Phẫu thuật tích đoạn động mạch chủ trên và dưới ống, đặt dây an toàn
  • Phẫu thuật tích ống động mạch, cặp 2 lamp, cắt và khâu 2 đầu ống bằng chỉ prolen 6.0 hoặc prolen 0.
  • Đối với trẻ sơ sinh: Đi ngoài màng phổi. Sau khi rạch da, tách và cắt cơ liên sườn. Dùng ngón tay hoặc tăm bông nhỏ đẩy và tách màng phổi khỏi thành ngực sau và bên để vào ống động mạch chủ. Tìm ống động mạch. Luồn chỉ buộc thắt ống động mạch ở phía động mạch chủ và động mạch phổi.
  • Đặt dẫn lưu, giảm đau tại chỗ, đóng thành ngực.

 

VI.   THEO DÕI

  • Hút liên tục dẫn lưu 10 – 15 cm nước.
  • Kháng sinh: cephasoporin thế hệ thứ nhất sau 48 giờ
  • Giảm đau bằng paracetamol đặt hậu môn trong 24 giờ.
  • Sau 3 gi xét nghiệm Hb kiểm tra
  • Sau một ngày chụp phổi kiểm tra, hút dẫn lưu.

​​​​​​​​​​​​​​

VII.  TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

  • Chảy máu sau mổ

+ Dẫn lưu máu

+ Hồi sức, truyền máu, theo dõi lâm sàng và Hb.

+ Mổ lại khi Hb tiếp tục xuống (5ml máu/kg/h trong 5h đầu sau mổ)

  • Tràn dưỡng chấp

+ Dẫn lưu dịch trắng như sữa.

+ Hút liên tục.

+ Nuôi dưỡng tĩnh mạch.

Sau một tuần còn chảy dịch cần xem x t chỉ định mổ lại khâu chỗ rò dưỡng chấp.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top