✴️Phẫu thuật khoan xương có tưới rửa kháng sinh liên tục điều trị viêm xương tủy xương giai đoạn trung gian

I. ĐỊNH NGHĨA

– Viêm xương tủy xương (VXTX) giai đoạn trung gian là 1 nhiễm khuẩn cấp tính của xương, mầm bệnh thường do tụ cầu vàng và liên cầu trùng tan máu. Những vi khuẩn này vào đường máu trước khi vào xương, do đó thực chất của viêm xương tủy xương đường máu là nhiễm khuẩn huyết.

– VXTX là trạng thái viêm mủ tất cả các thành phần của xương.

 

II. CHỈ ĐỊNH

Chỉ định điều trị là tất cả các trường hợp được chẩn đoán VXTX giai đoạn trung gian. (Có mủ dưới màng xương)

 

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Shock nhiễm khuẩn. rối loạn đông máu
– Viêm mủ màng phổi, màng tim… ưu tiên phẫu thuật trước hoặc kết hợp mổ cấp cứu.
– Các trường hợp chống chỉ định chung của phẫu thuật.

 

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện quy trình

Phẫu thuật viên chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.

2. Phương tiện

Dụng cụ phẫu thuật: dụng cụ về phẫu thuật xương, khoan xương, dẫn lưu…

3. Người bệnh

– Nhịn ăn uống.
– Kháng sinh.

4. Hồ sơ bệnh án

Theo quy định của Bộ Y tế

 

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật

3.1. Nguyên tắc điều trị trong VXTX giai đoạn trung gian

– Dẫn lưu mủ triệt để
– Giảm áp lực ống tuỷ sớm
– Kháng sinh liệu pháp: Theo kháng sinh đồ.
– Bất động.

3.2. Các bước tiến hành

– Người bệnh nằm ngửa hoặc nằm nghiêng. Gây mê nội khí quản hoặc gây tê cùng cụt
– Rạch da mặt ngoài hoặc mặt trước chi có xương viêm.
– Phẫu tích cân cơ bộc lộ xương viêm. Bộc lộ xương viêm hoàn toàn phần bị tách màng xương. Lấy bỏ tổ chức mủ trong cơ và dưới màng xương..
– Dùng khoan khoan các lỗ từ vỏ xương vào ống tủy. Bắt đầu từ sát hành xương đến hết phần xương bị tách màng xương, mỗi lỗ khoan cách nhau 1.5cm, hoặc mở cửa số bằng đục dọc theo trục xương.
– Bơm rửa ống tủy bằng Dd Nacl 0,9%.
– Đặt 1 Catheter số 6 vào lỗ khoan xương ở đầu xương, 1 dẫn lưu dọc theo xương viêm. Tạo thành 1 hệ thống tưới rửa xương.
– Cầm máu.
– Đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu, chú ý bảo vệ màng xương
– Đặt nẹp bột ở tư thế cơ năng.

 

VI. THEO DÕI

– Dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ 6 tuần, hết sốt chuyển kháng sinh đường uống 4 tuần.
– Dung dịch tưới rửa : Chloramphenicol 0,5 0/00 hoặc Gentamycin 0,040/00 x 2.000ml / 24 giờ
– Thời gian: liên tục trong 5 – 7 ngày
– Bó bột, khám lại sau 04 – 06 tuần.

 

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

– Tai biến do phẫu thuật: chảy máu qua hệ thống tưới rửa kháng sinh

– Xử trí:
+ Dừng tưới rửa
+ Phẫu thuật cầm máu.

– Nhiễm trùng vết mổ: kháng sinh theo kháng sinh đồ, thay băng, dẫn lưu tốt.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top