✴️ Phẫu thuật soi buồng tử cung cắt polyp buồng tử cung

I. ĐẠI CƯƠNG

Phẫu thuật cắt políp buồng tử cung thường được tiến hành qua soi buồng tử cung, cắt cuống políp bằng kéo, điện cực hình vòng hoặc bào políp thành từng mảnh bằng vòng cắt.

 

II. CHỈ ĐỊNH

Políp buồng tử cung có chỉ định cắt bỏ khi đi kèm với:

Ra máu bất thường từ tử cung

Vô sinh

Nguy cơ ung thư hóa

 

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chít hẹp cổ tử cung.

Mang thai

Chống chỉ định của gây mê toàn thân.

 

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

Bác sĩ chuyên ngành phụ sản đã được đào tạo

2. Người bệnh

Thủ thuật thực hiện ở đầu pha tăng sinh, khi niêm mạc tử cung mỏng nhất, dễ xác định políp nhất

Có thể sử dụng kháng sinh dự phòng

Tư vấn cho người bệnh về quy trình kỹ thuật, nguy cơ và biến chứng, yêu cầu người bệnh ký vào bản đồng thuận sau khi được cung cấp thông tin.

Siêu âm đầu dò âm đạo hoặc siêu âm buồng tử cung có bơm dịch để chẩn đoán xác định thông tin về políp: số lượng, kích thước, vị trí.

Gây mê toàn thân

3. Dụng cụ

Ống soi cắt buồng tử cung hình vòng hoặc một vòng cắt đốt trong tử cung.

Chọn loại dịch: nếu sử dụng máy cắt đơn cực cần dùng dung dịch không có chất điện giải, nếu dùng hệ thống có dòng lưỡng cực có thể dùng dung dịch nước muối sinh lý.

 

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Bước 1. Nong cổ tử cung. Dùng nến Hégar nong cổ tử cung đến số 9 để có thể đưa ống soi can thiệp đường kính 8 hoặc 10.

Bước 2. Đặt ống soi: ống soi được đưa từ từ qua cổ tử cung vào buồng tử cung, quan sát ống cổ tử cung, buồng tử cung để xác định vị trí và số lượng políp.

Bước 3. Cắt políp: nới vòng cắt đến phía sau của políp, bật dòng điện và kéo vòng về phía cổ tử cung để cắt políp. Kẹp polyp và kéo ra ngoài qua lỗ cổ tử cung. Nếu políp to có thể cắt làm nhiều mảnh, bắt đầu từ đỉnh của políp và xuống dần phía cuống. Trong quá trình thủ thuật ghi nhận tổng lượng dịch vào và ra mỗi 15 phút.

Bước 4. Cầm máu: dùng điện cực cắt, chuyển sang dòng đốt để đốt các điểm chảy máu. Có thể dùng bóng của thông Foley để cầm máu ở các điểm chảy máu nhiều.

Bước 5. Rút dụng cụ, gửi bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học.

 

VI. THEO DÕI

Ra máu âm đạo ít hoặc ra máu thấm giọt trong vài ngày sau thủ thuật, thường tự khỏi.

Kháng sinh toàn thân

 

VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN

- Nhìn chung nguy cơ xảy ra biến chứng gia tăng theo thời gian và mức độ phức tạp của can thiệp.

Chảy máu: soi buồng tử cung kiểm tra lại, đốt điểm chảy máu. Nếu vẫn chảy máu sau đốt có thể đặt thông Foley và bơm căng bóng, đồng thời theo dõi lượng máu chảy ra. Nếu không chảy máu phải mổ cắt tử cung

Truyền máu

Rách cổ tử cung: nhét gạc, theo dõi.

Viêm nội mạc tử cung: sử dụng kháng sinh Cephalosporin đường tiêm trong 7 ngày.

Thủng tử cung: nếu phát hiện thủng tử cung trong quá trình soi buồng tử cung phải nội soi ổ bụng để đánh giá các cơ quan lân cận và xử trí theo tổn thương

Hấp thu lượng dịch lớn vào máu: xét nghiệm điện giải đồ, nếu nồng độ ion Na xuống dưới 125 mEq/L cần chăm sóc hồi sức tích cực, thuốc lời tiểu và truyền dung dịch NaCl 3% tốc độ 1 – 1,5 mEq/l mỗi giờ, làm sao để đạt mức Na 135 mEq/l trong vòng 24.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top