✴️ Phẫu thuật u lỗ chẩm bằng đường mở nắp sọ

I. ĐẠI CƯƠNG

U lỗ chẩm xếp vào loại hiếm gặp, đa số là u màng não. Đường tiếp cận u có thể là đường hố sọ giữa, hố sọ sau. Phần này trình bày đường vào qua mở nắp sọ hố sau.

 

II. CHỈ ĐỊNH

– U lỗ chẩm chiếm ưu thế phía sau.
– Khối u kéo dài xuống hố sau

 

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Ít chống chỉ định

 

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện: 7-8 người
Phẫu thuật viên chuyên khoa thần kinh, phụ mổ, bác sỹ gây mê, kĩ thuật viên gây mê, dugge

2. Người bệnh

– Chuẩn bị mổ phiên: ngày hôm trước ăn nhẹ, gội đầu, không cạo đầu
– Hồ sơ, bệnh án đầy đủ, ký cam kết mổ
– Xét nghiệm cơ bản: chức năng, gan thận, đông máu, Xq ngực thẳng

3. Phương tiện

– Kính vi phẫu thuật, có khả năng ghi hình trong mổ
– Bộ dụng cụ vi phẫu: kéo vi phẫu, bipolaire đầu nhỏ, spatular nhỏ
– Dao siêu âm (sonopet)
– Máy kích thích theo dõi hoạt động điện thần kinh (NIM).

 

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Tư thế

– Người bệnh nằm sấp
– Rạch da đường giữa hố sau

2. Vô cảm: Mê nội khí quản

3. Kỹ thuật: Theo 6 bước:

– Bước 1: Tư thế Người bệnh nằm sấp
 Bước 2: Rạch da đường giữa hố sau
– Bước 3: Mở xương chẩm
– Bước 4: Bộc lộ u
+ Đặt kính vi phẫu
+ Mở màng cứng hút dịch não tủy.

– Bước 5: Lấy u

+ Lấy u từng phần, lấy trong bao bằng máy hút hoặc dao siêu âm
+ Nên lấy trong u, kích thước nhỏ

 Bước 6: Đóng vết mổ

+ Đóng màng cứng
+ Đóng vết mổ các 3 lớp: cân cơ, dưới da, da.

 

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Theo dõi
– Theo dõi chung: mạch, nhiệt độ, huyết áp, đồng tử, thời gian thoát mê, tri giác.
– Theo dõi các tai biến, biến chứng.

2. Xử lý tai biến
– Biến chứng tim mạch (trong mổ): thường là mạch nhanh hay HA tăng do kích
thích thân não. Xử lý: lấy miếng giải ép ra, phối hợp dùng thuốc giảm đau (bác sĩ gây mê cho).
– Chảy máu (trong mổ) hay do rách tĩnh mạch. Xử lý: đa số ép Surgicel là cầm máu. Một số phải đốt tĩnh mạch.
– Chảy máu sau mổ: chảy máu sớm làm người bệnh tri giác trì trệ, lâu thoát mê hoặc không tỉnh, dấu hiệu thần kinh khư trú. Chụp phim đánh giá. Xử lý: có thể điều trị bảo tồn hoặc dẫn lưu não thất nếu có giãn não thất.
– Máu tụ trên lều: do giảm áp lực trong mổ, người bệnh có suy giảm tri giác. Xử lý: tùy kích thước và mức độ có thể phải mổ hoặc điều trị nội khoa.
– Giãn não thất: thường do chảy máu, có thể cấp hoặc sau này. Xử lý: dẫn lưu não thất.
– Viêm màng não: Người bệnh sốt, hội chứng màng não, chọc dịch não tủy có thể có vi khuẩn, BC tăng. Xử lý: thay kháng sinh theo kháng sinh đồ, điều trị tích cực.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top